TẠP CHÍ SỐ 4-TV NĂM 2021

Giá trị của các thang điểm CATCH, CHALICE và PECARN trong chỉ định chụp cắt lớp vi tính ở trẻ chấn thương sọ não

Lê Ngọc Duy, Tạ Anh Tuấn, Trịnh Thị Phong

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá giá trị của 3 thang điểm CATCH, CHALICE, PECARN. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 167 bệnh nhân (BN) từ 1 tháng tuổi - 16 tuổi bị chấn thương sọ não (CTSN) tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2017 - 4/2018. Kết quả: Tỷ lệ chụp cắt lớp vi tính (CLVT) với CHALICE là 89,2%, không có sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ có tổn thương trên CLVT giữa nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp trong CHALICE. Tỷ lệ chụp CLVT với CATCH là 86,2%, nhóm nguy cơ cao của CATCH có tổn thương trên CLVT cao gấp 2,35 lần so với nhóm nguy cơ trung bình. Tỷ lệ chụp CLVT với PECARN là 85,6%. PECARN nguy cơ cao có tỷ lệ tổn thương trên phim CLVT ở nhóm < 2 tuổi (79,2%) và ≥ 2 tuổi (73,0%) cao hơn so với PECARN nguy cơ trung bình ở cả 2 nhóm (50,0% và 46,9%). Thang điểm PECARN có độ nhạy cao nhất: Ở nhóm < 2 tuổi và ≥ 2 tuổi lần lượt là 97% và 95%. Độ nhạy của CATCH là 91,0%, CHALICE là 90,0%. Kết luận: Thang điểm PECARN dễ sử dụng, sát với thực tế lâm sàng, xác định trẻ CTSN ngay cả khi có nguy cơ thấp. * Từ khoá: Chấn thương sọ não; Trẻ em; CATCH; CHALICE; PECARN; Cắt lớp vi tính.

Abstract

Objectives: To evaluate the values of CATCH, CHALICE and PECARN scale. Subjects and methods: Retrospective cross-sectional descriptive and prospective study on 167 patients aged from 1 month to 16 years old with traumatic brain injury at the Emergency Department, Vietnam National Children’s Hospital from January, 2017 to April, 2018. Results: The rate of patients performing CT-scan with CHALICE was 89.2%, there was no significant difference in the rate of lesions on CT-scan between high-risk group and low-risk group in CHALICE. The rate of patients performing CT-scan with CATCH was 86.2%, the rate of lesions on CT-scan in the high-risk group was 2.35 times higher compared to the moderate risk group. The rate of patients performing CT-scan with PECARN was 85.6%. The high-risk group of PECARN in under 2-year-old children (79.2%) and over 2 year-old-and-older children (73.0%) had higher rate of lesions on CT-scan compared with the moderate risk group (50.0% and 46.9%, respectively). The PECARN score was the most sensitive (97% in the group of less than 2 years and 95% in the group of 2 years and older). The sensitivity of CATCH was 91.0%, CHALICE was 90.0%. Conclusion: PECARN scale is easy to use and convenient in clinical practice which helps identify trauma brain injury in children with low risk. * Keywords: Trauma brain injury; Children; CATCH; CHALICE; PECARN; Computed tomography.

BÀI VIẾT CÙNG SỐ

12
1.
Cập nhật viêm phổi ở bệnh nhân Covid -19
Tạ Bá Thắng, Đỗ Quyết, Đào Ngọc Bằng
2.
3.
Khảo sát tình hình kê đơn thuốc glucocorticoid trên bệnh nhân ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103 năm 2019
Đỗ Thế Khánh, Trần Thị Bích Ngân, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Trung Hà, Nguyễn Tuấn Quang, Nguyễn Cẩm Vân
4.
5.
Khảo sát tỷ lệ phát triển phôi nang, phôi phân cắt trong điều kiện nuôi cấy phôi đơn giọt phục vụ chẩn đoán di truyền tiền làm tổ không xâm lấn
Hoàng Văn Ái, Trịnh Thế Sơn, Đặng Tiến Trường, Nguyễn Thanh Tùng, Quản Hoàng Lâm, Nguyễn Thục Anh, Lê Thanh Huyền
6.
7.
8.
Đặc điểm đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103
Phạm Văn Thịnh, Trương Đình Tiến, Đặng Thái Trà, Nguyễn Thùy Linh, Trần Ngọc Dũng
9.
10.
11.
12.
13.
14.
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật sửa van hai lá tại Bệnh viện Quân y 103
Nguyễn Ngọc Trung, Vũ Đức Thắng, Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Thế Kiên, Lê Bá Hạnh, Hoàng Thế Anh, Khuất Duy Hòa
15.
12

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ
Tòa soạn: Số 160 - Đường Phùng Hưng - Quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội
Trưởng ban biên tập tạp chí Y - Dược học Quân sự: Thiếu tướng GS. TS. Hoàng Văn Lương - Phó Giám đốc Học viện Quân y
Giấy phép số 345/GP-BVHTT ngày 08 tháng 08 năm 2002 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
® Thiết kế bởi Ban CNTT - Phòng KHQS - Học viện Quân y