Mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, mát máu, lợi tiểu, giải độc, làm nhuận da, hoạt trường, không độc. Dùng mồng tơi có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, hoạt tràng, chữa đại tiện bí kết, đại tiện xuất huyết, tiểu tiện khó, đái nhỏ giọt, đái dắt, chữa kiết lỵ hiệu quả. (theo Lương y Huyên Thảo -Hà Nội)...
RAU MỒNG TƠI
1. Tên gọi khác: Mùng tơi, tầm tơi , lạc quỳ. 2. Tên tiếng Anh: Red vine spinach, Creeping spinach, Climbing spinach, Indian spinach, Asian Spinach. 3. Tên khoa học: Basella alba L., 1753 -Các loài tương cận: B. rubra, B. cananifolia, B. cordifolia, B. crassifolia, B. japonica, B. lucida, B. nigra, B. ramosa, B. Volubilis. Phân loại khoa học Bộ (ordo): Cẩm chướng (Caryophyllales) Họ (familia): Mồng tơi (Basellaceae) Chi (genus): Mồng tơi (Basella) (8-10 loài) Loài (species): Basella alba 4. Phân bố Mồng tơi hay mùng tơi (Basella alba L.) là loài thực vật có kiểu quang hợp theo chu trình C4, có số nhiễm sắc thể 2 n = 44 hoặc 48, thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae). Loài cây này có nguồn gốc ở các nước Nam Á, lan tỏa và mọc hoang ở nhiều nước Châu Á nhiệt đới và được trồng ở Châu Á, Châu Phi, Nam Mỹ và còn phát triển đến vùng ôn đới thuộc Châu Á và Châu Âu. Phân bố phổ biến ở Châu Phi, quần đảo Ăngti, Braxin và Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Ở Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng khắp nơi. Thường gặp ở ven rừng, trên đất ẩm, trong các đất trồng trọt từ vùng thấp tới vùng cao. Ở miền nam, mùng tơi được trồng ở hầu hết các tỉnh như Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ... làm rau ăn. 5. Mô tả Đây là cây thuộc loại dây leo quấn, có lá và đọt non ăn được, sống 1 năm hay 2 năm. + Thân: dạng dây leo mập và nhớt, thân nhẳn bóng có màu xanh hay tím. Cây mồng tơi mọc nhanh, dây có thể dài đến 10 m. + Rễ: Rễ chùm mọc sâu trong đất, thích hợp trên đất tơi xốp. + Lá: Lá dày hình tim hoặc hình trứng, mọc xen, đơn, nguyên, có cuống, màu xanh, mọng nước. + Hoa: Cụm hoa hình bông mọc ở kẽ lá, màu trắng hay tím đỏ nhạt. + Quả: Quả mọng, nhỏ, hình cầu hoặc trứng, dài khoảng 5–6 mm, màu xanh, khi chín chuyển màu tím đen. 6. Thành phần hóa học Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA, 2002) trong 100 g phần tươi ăn được của rau mồng tơi có chứa: nước 93 g; năng lượng 79 kJ (19 kcal ); 1,4% glucid; 2,5% xơ; 0,9% tro; protein 1,8 g; chất béo 0,3 g; Ca 109 mg; P 52 mg; Fe 1,2 mg;vitamin A 8000 IU; thiamin 0,05 mg, riboflavin 0,16 mg; niacin 0,50 mg; folate 140 mg; acid ascorbic 102 mg. So sánh với các loại rau ăn lá khác thì rau mồng tơi có độ ẩm cao hơn. Ngoài ra trong lá rau mồng tơi còn có chứa các chất oligoglycosides, một số triterpene loại oleanane, bao gồm basellasaponins, betavulgaroside I, spinacoside C và momordins. Trong hạt rau mồng tơi có chứa 2 peptide kháng nấm và ribosome-khử hoạt tính các protein, có hoạt tính kháng virus đã được phân lập từ hạt giống. 7. Công dụng của cây mồng tơi +Theo Đông y Mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, mát máu, lợi tiểu, giải độc, làm nhuận da, hoạt trường, không độc. Dùng mồng tơi có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, hoạt tràng, chữa đại tiện bí kết, đại tiện xuất huyết, tiểu tiện khó, đái nhỏ giọt, đái dắt, chữa kiết lỵ hiệu quả. (theo Lương y Huyên Thảo -Hà Nội). Theo Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh còn có tác dụng hoạt thai làm dễ đẻ. Cả Đông và Tây y đều khẳng định loại rau này có tác dụng nhuận tràng. Ở các nước vùng Đông Nam Á: Mồng tơi thường được dùng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái ít và đỏ, phụ nữ đẻ xong ít sữa. Dùng tươi giã đắp vú sưng đau. Hạt dùng sắc lấy nước rửa chữa đau mắt. Còn dùng tán bột hòa với mật ong bôi lên mặt cho da được mịn màng, hoặc dùng thoa trị rôm sẩy. Ở Thái Lan, lá được dùng trị bệnh nấm đốm tròn; hoa dùng trị bệnh nấm lang ben; rễ nhuận tràng và dùng ngoài trị sự biến màu của da tay, chân và dùng trị gàu; quả dùng làm thuốc nhuộm màu thức ăn. Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc trị lỵ, đại tiện bí kết, viêm bàng quang, viêm ruột thừa; dùng ngoài trị gãy xương, đòn ngã tổn thương, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa. Có nơi người ta dùng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc. Ở Ấn Độ, người ta dùng lá trong điều trị bệnh lậu và viêm quy đầu. Dịch lá dùng trị mề đay và trong trường hợp táo bón, bệnh lỵ, nhuận tràng, nhất là ở trẻ em và phụ nữ có thai. Dùng rể cây mồng tơi đun lấy nước trị tiêu chảy. Hoa mồng tơi đun làm thuốc giải độc, lợi tiểu, giải nhiệt. Ở Nepal dùng lá mồng tơi giả nát để trị bỏng. Ở Kenya, các lá được sử dụng để chữa bệnh đau dạ dày và táo bón sau khi sinh con, lá giả nhuyễn được dùng đắp thuốc lên chổ sưng để trị vết loét. Ở Đông Phi, thân, lá mồng tơi được làm thức ăn cho vật nuôi để tăng sản xuất sữa. +Theo Tây y Các nghiên cứu còn cho thấy nó giúp thải chất béo, tốt cho người có mỡ và đường máu cao. Trong mồng tơi chứa chất nhầy pectin rất quý để phòng chữa nhiều bệnh, làm cho rau mồng tơi có tác dụng nhuận tràng, thải chất béo chống béo phì, thích hợp cho người có mỡ và đường cao trong máu. Tác dụng trừ thấp nhiệt, làm cho người lao động ngoài trời nắng nóng duy trì được sức khỏe, phòng chống bệnh tật như mỏi mệt háo khát, bứt rứt. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs) Các bài thuốc từ cây rau mồng tơi 1-Thanh nhiệt giải độc: Có nhiều cách từ đơn giản đến phức tạp. Ta đã có những cách thông dụng như canh rau mồng tơi, hoặc kèm rau đay, mướp, cua, tôm... ăn với cà pháo muối giòn thì ngon tuyệt, lại mát ruột ngon miệng, ăn được nhiều cơm mặc cho trời nóng bức... (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 2-Hoạt trường thanh nhiệt dưỡng âm giúp da tươi nhuận: Rau mồng tơi luộc chấm hoặc trộn vừng đen đã rang tán bột. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 3-Chữa đầy bụng: Rau mồng tơi 50g, rau đay 50g, khoai sọ 1 củ (bóc vỏ thái nhỏ) nấu canh ăn vài ba ngày. Hoặc dùng 4 loại rau sau đây với lượng bằng nhau nấu canh: mồng tơi, đay, rau khoai, rau má. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 3-Chữa táo bón lâu ngày gây thoát giang: Lá mồng tơi, lá vông non mỗi thứ 30g, rễ đinh lăng 20g, củ mài 12g (thái mỏng sao vàng), vừng đen 30g (rang nổ) sắc với 600ml nước còn 300ml. Người lớn chia 2 lần, trẻ em tùy tuổi dùng ít hơn. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 4-Chữa khí hư, suy nhược: Gà ác 1 con, lá mồng tơi 1 nắm, đậu đen 1 nắm, ninh nhừ ăn nóng cả nước và cái. Tuần ăn 1-2 lần cách nhau 3-6 ngày. Khi thấy có kết quả cho thêm một nắm đậu nành, 2 nắm lạc. Món này giúp chị em bồi dưỡng sau đẻ và làm cho da hồng hào, tóc đen mượt. Người bị đau dạ dày, ợ chua ăn món này cũng tốt. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 5-Để da tươi nhuận hồng hào: Dùng rau mồng tơi nấu canh với cá trê vàng, mỗi tuần ăn 1 lần. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 6-Chữa tiểu tiện buốt nóng: Lá mồng tơi 1 nắm, giã nhuyễn, lấy nước cốt pha thêm nước, chắt lấy nước, uống nóng với ít hạt muối. Bã đắp vùng bàng quang. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 7-Nhức đầu do đi nắng: Lá mồng tơi giã nhuyễn lấy nước uống, bã đắp vào 2 bên thái dương băng lại. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 8-Tráng dương, trị "yếu sinh lý": Rau mồng tơi, rau ngót, rau má. Mỗi thứ 1 nắm, 1 bộ lòng gà hay vịt, đủ cho 1 người lớn ăn 1 bữa. Nấu canh, ăn vã hoặc ăn với cơm. Tuần ăn vài lần. Nếu uống kèm nước cơm rượu, hiệu quả càng lớn. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 9-Canh rau mồng tơi phối hợp với tôm bổ dương cường thận: Tôm tươi bóc vỏ bỏ đầu ướp hành muối xào săn, chế nước dùng sôi cho rau mồng tơi sôi lại. Tác dụng bổ dương cường thận. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 10-Chữa di mộng tinh: Rau mồng tơi, đậu nành, lạc. Mỗi thứ 1 nắm, nấu với 1-2kg xương lợn (xương ống tốt hơn), hầm kỹ xương lợn trong nồi áp suất rồi mới cho đậu lạc và cuối cùng cho rau mồng tơi. Có thể cho thêm tiêu bột, nước tương, nước mắm. Ăn nóng, ăn xong uống nước nóng. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs) 11-Chữa hoạt tinh: Trường hợp tinh xuất quá nhanh và sau giao hợp thường bị mệt mỏi đuối sức, xanh xao. Rau mồng tơi 1 nắm, rau dền tía 1 nắm nấu với 1 quả thận (lợn hay dê) với gia vị. Ăn nóng,ăn xong uống nước trà gừng nóng sẽ tăng hiệu quả. Trước khi đi ngủ ăn 1 thìa vừng đen (đã rang thơm) nhai kỹ nhuyễn rồi nuốt. Xong uống 1 chén nước cơm rượu, càng có hiệu quả cao hơn. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs). 12-Chữa đầu vú sưng, nứt, trĩ, mụn nhọt, bỏng: Lá mồng tơi rửa sạch giã nhuyễn với ít muối đắp lên chỗ tổn thương. Da mặt khô nhăn nẻ, tay chân bị cước cũng có thể dùng lá mồng tơi như vậy. Chú ý rau mồng tơi phải rửa sạch. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
1. Tên gọi khác: Mùng tơi, tầm tơi , lạc quỳ.
2. Tên tiếng Anh: Red vine spinach, Creeping spinach, Climbing spinach, Indian spinach, Asian Spinach.
3. Tên khoa học: Basella alba L., 1753
-Các loài tương cận: B. rubra, B. cananifolia, B. cordifolia, B. crassifolia, B. japonica, B. lucida, B. nigra, B. ramosa, B. Volubilis.
Phân loại khoa học
Bộ (ordo):
Cẩm chướng (Caryophyllales)
Họ (familia):
Mồng tơi (Basellaceae)
Chi (genus):
Mồng tơi (Basella) (8-10 loài)
Loài (species):
Basella alba
4. Phân bố
Mồng tơi hay mùng tơi (Basella alba L.) là loài thực vật có kiểu quang hợp theo chu trình C4, có số nhiễm sắc thể 2 n = 44 hoặc 48, thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae). Loài cây này có nguồn gốc ở các nước Nam Á, lan tỏa và mọc hoang ở nhiều nước Châu Á nhiệt đới và được trồng ở Châu Á, Châu Phi, Nam Mỹ và còn phát triển đến vùng ôn đới thuộc Châu Á và Châu Âu.
Phân bố phổ biến ở Châu Phi, quần đảo Ăngti, Braxin và Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Ở Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng khắp nơi.
Thường gặp ở ven rừng, trên đất ẩm, trong các đất trồng trọt từ vùng thấp tới vùng cao.
Ở miền nam, mùng tơi được trồng ở hầu hết các tỉnh như Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ... làm rau ăn.
5. Mô tả
Đây là cây thuộc loại dây leo quấn, có lá và đọt non ăn được, sống 1 năm hay 2 năm.
+ Thân: dạng dây leo mập và nhớt, thân nhẳn bóng có màu xanh hay tím. Cây mồng tơi mọc nhanh, dây có thể dài đến 10 m.
+ Rễ: Rễ chùm mọc sâu trong đất, thích hợp trên đất tơi xốp.
+ Lá: Lá dày hình tim hoặc hình trứng, mọc xen, đơn, nguyên, có cuống, màu xanh, mọng nước.
+ Hoa: Cụm hoa hình bông mọc ở kẽ lá, màu trắng hay tím đỏ nhạt.
+ Quả: Quả mọng, nhỏ, hình cầu hoặc trứng, dài khoảng 5–6 mm, màu xanh, khi chín chuyển màu tím đen.
6. Thành phần hóa học
Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA, 2002) trong 100 g phần tươi ăn được của rau mồng tơi có chứa: nước 93 g; năng lượng 79 kJ (19 kcal ); 1,4% glucid; 2,5% xơ; 0,9% tro; protein 1,8 g; chất béo 0,3 g; Ca 109 mg; P 52 mg; Fe 1,2 mg;vitamin A 8000 IU; thiamin 0,05 mg, riboflavin 0,16 mg; niacin 0,50 mg; folate 140 mg; acid ascorbic 102 mg.
So sánh với các loại rau ăn lá khác thì rau mồng tơi có độ ẩm cao hơn.
Ngoài ra trong lá rau mồng tơi còn có chứa các chất oligoglycosides, một số triterpene loại oleanane, bao gồm basellasaponins, betavulgaroside I, spinacoside C và momordins.
Trong hạt rau mồng tơi có chứa 2 peptide kháng nấm và ribosome-khử hoạt tính các protein, có hoạt tính kháng virus đã được phân lập từ hạt giống.
7. Công dụng của cây mồng tơi
+Theo Đông y
Mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, mát máu, lợi tiểu, giải độc, làm nhuận da, hoạt trường, không độc. Dùng mồng tơi có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, hoạt tràng, chữa đại tiện bí kết, đại tiện xuất huyết, tiểu tiện khó, đái nhỏ giọt, đái dắt, chữa kiết lỵ hiệu quả. (theo Lương y Huyên Thảo -Hà Nội).
Theo Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh còn có tác dụng hoạt thai làm dễ đẻ.
Cả Đông và Tây y đều khẳng định loại rau này có tác dụng nhuận tràng.
Ở các nước vùng Đông Nam Á: Mồng tơi thường được dùng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái ít và đỏ, phụ nữ đẻ xong ít sữa. Dùng tươi giã đắp vú sưng đau. Hạt dùng sắc lấy nước rửa chữa đau mắt. Còn dùng tán bột hòa với mật ong bôi lên mặt cho da được mịn màng, hoặc dùng thoa trị rôm sẩy.
Ở Thái Lan, lá được dùng trị bệnh nấm đốm tròn; hoa dùng trị bệnh nấm lang ben; rễ nhuận tràng và dùng ngoài trị sự biến màu của da tay, chân và dùng trị gàu; quả dùng làm thuốc nhuộm màu thức ăn.
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc trị lỵ, đại tiện bí kết, viêm bàng quang, viêm ruột thừa; dùng ngoài trị gãy xương, đòn ngã tổn thương, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa. Có nơi người ta dùng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc.
Ở Ấn Độ, người ta dùng lá trong điều trị bệnh lậu và viêm quy đầu. Dịch lá dùng trị mề đay và trong trường hợp táo bón, bệnh lỵ, nhuận tràng, nhất là ở trẻ em và phụ nữ có thai. Dùng rể cây mồng tơi đun lấy nước trị tiêu chảy. Hoa mồng tơi đun làm thuốc giải độc, lợi tiểu, giải nhiệt.
Ở Nepal dùng lá mồng tơi giả nát để trị bỏng.
Ở Kenya, các lá được sử dụng để chữa bệnh đau dạ dày và táo bón sau khi sinh con, lá giả nhuyễn được dùng đắp thuốc lên chổ sưng để trị vết loét.
Ở Đông Phi, thân, lá mồng tơi được làm thức ăn cho vật nuôi để tăng sản xuất sữa.
+Theo Tây y
Các nghiên cứu còn cho thấy nó giúp thải chất béo, tốt cho người có mỡ và đường máu cao.
Trong mồng tơi chứa chất nhầy pectin rất quý để phòng chữa nhiều bệnh, làm cho rau mồng tơi có tác dụng nhuận tràng, thải chất béo chống béo phì, thích hợp cho người có mỡ và đường cao trong máu. Tác dụng trừ thấp nhiệt, làm cho người lao động ngoài trời nắng nóng duy trì được sức khỏe, phòng chống bệnh tật như mỏi mệt háo khát, bứt rứt. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs)
Các bài thuốc từ cây rau mồng tơi
1-Thanh nhiệt giải độc: Có nhiều cách từ đơn giản đến phức tạp. Ta đã có những cách thông dụng như canh rau mồng tơi, hoặc kèm rau đay, mướp, cua, tôm... ăn với cà pháo muối giòn thì ngon tuyệt, lại mát ruột ngon miệng, ăn được nhiều cơm mặc cho trời nóng bức... (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
2-Hoạt trường thanh nhiệt dưỡng âm giúp da tươi nhuận: Rau mồng tơi luộc chấm hoặc trộn vừng đen đã rang tán bột. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
3-Chữa đầy bụng: Rau mồng tơi 50g, rau đay 50g, khoai sọ 1 củ (bóc vỏ thái nhỏ) nấu canh ăn vài ba ngày. Hoặc dùng 4 loại rau sau đây với lượng bằng nhau nấu canh: mồng tơi, đay, rau khoai, rau má. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
3-Chữa táo bón lâu ngày gây thoát giang: Lá mồng tơi, lá vông non mỗi thứ 30g, rễ đinh lăng 20g, củ mài 12g (thái mỏng sao vàng), vừng đen 30g (rang nổ) sắc với 600ml nước còn 300ml. Người lớn chia 2 lần, trẻ em tùy tuổi dùng ít hơn. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
4-Chữa khí hư, suy nhược: Gà ác 1 con, lá mồng tơi 1 nắm, đậu đen 1 nắm, ninh nhừ ăn nóng cả nước và cái. Tuần ăn 1-2 lần cách nhau 3-6 ngày. Khi thấy có kết quả cho thêm một nắm đậu nành, 2 nắm lạc. Món này giúp chị em bồi dưỡng sau đẻ và làm cho da hồng hào, tóc đen mượt. Người bị đau dạ dày, ợ chua ăn món này cũng tốt. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
5-Để da tươi nhuận hồng hào: Dùng rau mồng tơi nấu canh với cá trê vàng, mỗi tuần ăn 1 lần. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
6-Chữa tiểu tiện buốt nóng: Lá mồng tơi 1 nắm, giã nhuyễn, lấy nước cốt pha thêm nước, chắt lấy nước, uống nóng với ít hạt muối. Bã đắp vùng bàng quang. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
7-Nhức đầu do đi nắng: Lá mồng tơi giã nhuyễn lấy nước uống, bã đắp vào 2 bên thái dương băng lại. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
8-Tráng dương, trị "yếu sinh lý": Rau mồng tơi, rau ngót, rau má. Mỗi thứ 1 nắm, 1 bộ lòng gà hay vịt, đủ cho 1 người lớn ăn 1 bữa. Nấu canh, ăn vã hoặc ăn với cơm. Tuần ăn vài lần. Nếu uống kèm nước cơm rượu, hiệu quả càng lớn. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
9-Canh rau mồng tơi phối hợp với tôm bổ dương cường thận: Tôm tươi bóc vỏ bỏ đầu ướp hành muối xào săn, chế nước dùng sôi cho rau mồng tơi sôi lại. Tác dụng bổ dương cường thận. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
10-Chữa di mộng tinh: Rau mồng tơi, đậu nành, lạc. Mỗi thứ 1 nắm, nấu với 1-2kg xương lợn (xương ống tốt hơn), hầm kỹ xương lợn trong nồi áp suất rồi mới cho đậu lạc và cuối cùng cho rau mồng tơi. Có thể cho thêm tiêu bột, nước tương, nước mắm. Ăn nóng, ăn xong uống nước nóng. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs)
11-Chữa hoạt tinh: Trường hợp tinh xuất quá nhanh và sau giao hợp thường bị mệt mỏi đuối sức, xanh xao. Rau mồng tơi 1 nắm, rau dền tía 1 nắm nấu với 1 quả thận (lợn hay dê) với gia vị. Ăn nóng,ăn xong uống nước trà gừng nóng sẽ tăng hiệu quả. Trước khi đi ngủ ăn 1 thìa vừng đen (đã rang thơm) nhai kỹ nhuyễn rồi nuốt. Xong uống 1 chén nước cơm rượu, càng có hiệu quả cao hơn. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).
12-Chữa đầu vú sưng, nứt, trĩ, mụn nhọt, bỏng: Lá mồng tơi rửa sạch giã nhuyễn với ít muối đắp lên chỗ tổn thương. Da mặt khô nhăn nẻ, tay chân bị cước cũng có thể dùng lá mồng tơi như vậy. Chú ý rau mồng tơi phải rửa sạch. (Theo BS. Phó Thuần Hương-sk&đs).