SEN

Cập nhật: 10h24 | 05/09/2013

Trong thiên nhiên, ít có loài thực vật nào như cây sen mà toàn bộ các bộ phận của cây đều được sử dụng làm thuốc chữa bệnh.

SEN

1. Tên gọi khác: sen hồng , sen đỏ, sen Ấn Độ; hà hoa,  liên hoa, hạm đạm, phù cừ, thủy chi.

2. Tên tiếng Anh: Sacred Lotus.

3. Tên khoa học: Nelumbo nucifera Gaertn

-Tên đồng nghĩa: Nelumbium speciosum (Willd.), Nymphaea nelumbo.

Phân loại thực vật

 

Bộ (ordo):

Proteales

Họ (familia):

Sen (Nelumbonaceae).

Chi (genus):

Nelumbo

Loài (species):

Nelumbo nucifera

4. Phân bố

Cây sen có nguồn gốc từ vùng bờ sông Nin ở Ai Cập. Người Ai Cập cổ đại sùng kính hoa sen và sử dụng nó trong các nghi thức tế lễ. Từ Ai Cập nó đã được đem đến Assyria và sau đó được trồng rộng rãi khắp các vùng Ba Tư, Ấn Độ và Trung Quốc.

Cây sen cũng có thể là loài cây bản địa ở khu vực Đông Dương, nhưng ở đây có cơ sở kết luận. Hoa sen là quốc hoa của Ấn Độ.

Ở Việt Nam cây sen được trồng trong ao hồ khắp cả nước. Ở Nam Bộ cây sen địa phương còn mọc hoang ở nhiều nơi thuộc vùng Kiên Giang, An Giang và Cần Thơ.

5. Mô tả

Sen là loài thực vật thủy sinh, rể, thân, cuốn lá đều nằm dưới mặt nước, chỉ có phiến lá nằm ngay mặt nước và cuốn hoa vươn khỏi mặt nước.

+ Thân: Thân sen là thân ngầm dạng củ mọc trong bùn, còn được gọi là củ sen. Củ có hình thuôn dài, thịt củ màu trắng, ăn được, có nhiều ngăn trống xếp theo vòng đồng tâm với trục củ.

+ Rễ: Rễ mọc từ củ sen hoặc từ đốt rể, có nhiều nhánh mọc lan tỏa trong bùn.

+ Lá: Gồm có cuốn lá hình trụ mọc từ thân ngầm, có nhiều gai, nằm trong nước. Phiến lá to hình tròn đường kính 30-60 cm, góc lõm, mọc vươn khỏi mặt nước.

+ Hoa: Hoa thường mọc trên các thân to và nhô cao vài mươi cm phía trên mặt nước. Có nhiều giống sen được trồng, với màu hoa dao động từ màu trắng như tuyết tới màu vàng hay hồng nhạt.

+ Quả: Là gương sen xốp, có 10-20 hạt đính trong thịt quả, quả nhô khỏi mặt nước.

+ Hạt: Hình thuôn ngắn, kích thước 10x 15 cm.

6. Giá trị dinh dưỡng và dược liệu

Hạt sen: có hàm lượng tinh bột và đường rất cao, các chất béo, đạm, canxi, phốt pho, sắt. Theo Đông y, hạt sen có tác dụng bổ tâm, an thần, trị bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh, tỳ vị hư hàn, kiết lỵ lâu ngày.

Tâm sen (phôi của hạt): vị đắng, tính hàn, không độc. Tác dụng: an thần chữa mất ngủ, khát nước sau khi đẻ do hư nhiệt. Hàng ngày dùng 6 -12g. Tâm sen rang vàng sắc với 2 bát nước còn 1 bát, uống thay nước chè, dùng trong mùa hè để giải nhiệt trừ cảm nắng.

Gương sen (quả sen): vị đắng, chát, mùi thơm, tính ấm. Gương sen xé nhỏ, sấy giòn, tán bột ăn có tác dụng tiêu ứ, tiêu khát, cầm máu, trị băng huyết, đái ra máu, chữa bệnh đái đường rất công hiệu. Gương sen để càng lâu càng có tác dụng chữa bệnh tốt.

Ngó sen (chồi non của lá, hoa): trong ngó sen có tinh bột, đường glucoza, vitamin C. Dùng tươi hoặc thái mỏng phơi khô để dùng dần.

Lá sen: có chất ancaloid làm dịu đau, an thần, chống co giật, giải nhiệt, trừ cảm nắng, làm thuốc cầm máu, chữa thổ huyết, băng huyết, mất ngủ.

Cuống sen: Mang lá phát triển, không ăn được nhưng có tác dụng làm thuốc trị tiêu chảy, kiết lỵ.

Củ sen (thân ngầm): Vừ là thực phẩm bổ dưỡng, vừa là vị thuốc quý.

Ghi chú: Các giá trị dinh dưỡng và dược liệu trên đây chỉ có trong giống sen địa phương, các giống sen nhập nội theo mục đích kinh tế như sen chuyên lấy ngó, lấy củ, lấy hạt…không có giá trị như các giống sen địa phương.

7. Công dụng

Trong thiên nhiên,  ít có loài thực vật nào như cây sen mà toàn bộ các bộ phận của cây đều được sử dụng làm thuốc chữa bệnh.

 Hải Thượng Lãn Ông đã viết về cây sen như sau: “Cây mọc từ dưới bùn đen mà không ô nhiễm mùi bùn, đượm khí thơm trong lành của trời đất, nên củ, lá, hoa, tua, vỏ quả, ruột đều là thuốc hay”.

a-Hạt sen (Liên nhục, Liên tử) hay quả sen thu hoạch khi quả đã chín già với thể chất mập, chắc. Nếu để nguyên vỏ ngoài thì được liên thạch, bóc bỏ vỏ là liên nhục.

Hạt sen có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm, cố tinh,  ích thận, chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, mất ngủ, kiết lỵ, di mộng tinh, khí hư, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng.

Hạt sen cũng là một loại thực phẩm quý, thường dùng nấu chè, làm mứt, chế biến thành nhiều món ăn ngon.Hạt sen và gạo nếp nấu thành cháo ăn, trị quen đẻ rơi, phụ nữ có thai đau lưng hông..Hạt sen (bỏ tim) 60 gam, cam thảo 10 gam, cùng chưng nóng bỏ đường cát vào vừa lượng mà ăn, trị nhiễm trùng hệ tiết niệu, đi tiểu nhiều lần, tiểu gấp, hư nhược khô nóng.

Ngày dùng 12-20g, có thể đến 100g, dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.

tán.

b-Tâm sen (Liên  tâm): Vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh tâm khí nhiệt hạ áp. Dùng an thần, trị sốt cao mê sảng, hồi hộp tim đập nhanh, huyết áp cao. Thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác như cúc hoa, hoa hòe, hạt muồng... pha trà uống để dễ ngủ, hạ áp. Liên tử tâm 30 cái, đun nóng, thêm muối, ăn trước khi ngủ, trị mất ngủ, nóng trong lòng, nhiều mộng. Liên tử tâm (1,5 gam), dùng nước sôi ngâm như trà uống, trị cao huyết áp

c-Tua sen (Liên tu): Lá nhị của hoa sen, thu hoạch khi hoa đã nở, bỏ hạt gạo ở đầu rồi phơi hoặc sấy khô. Tua sen có tên thuốc là liên tu, có vị chát, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng ích thận, cố tinh, thanh tâm, chỉ huyết, chữa di mộng tinh, băng huyết, thổ huyết, mất ngủ, đái són, bạch đới. dụng thanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ huyết. Dùng riêng hoặc phối hợp với hạt sen.Ngày dùng 5-10g, sắc uống.

d-Gương sen (Liên phòng): Vị đắng sáp, tính ôn, có tác dụng tiêu ứ chỉ huyết, dùng trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu ra máu... Thường dùng để cầm máu bằng cách đốt thành than rồi phối hợp với các vị thuốc khác. Liều dùng 5-10g.

e-Lá sen (Liên diệp, Ngẫu diệp): Vị đắng sáp, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, phát thanh dương. cố tinh dừng huyết. Dùng trị cảm nắng, say nắng, xuất huyết do sốt cao. Chữa các chứng cảm sốt mùa hè rất tốt. Ðã ứng dụng nhiều năm chữa sốt xuất huyết thể nhẹ.  Lá sen còn dùng để hạ cholesterol và chữa bệnh mập phì.

f-Ngó sen (Ngẫu tiết): có tác dụng thanh nhiệt, tỉnh rượu, dừng huyết  Là một món ăn ngon, ngó sen còn dùng trị các chứng đại tiện ra máu, tử cung xuất huyết kéo dài, khí hư bạch đới, tiêu chảy kéo dài. Ngó sen tươi giã lấy nước, trị trúng nắng, đau bụng, mũi ra máu, sản hậu xuất huyết, viêm ruột cấp tính, phổi kết hạch..Ngó sen tươi (bỏ đốt) 500 gam, gừng sống lấy 500 gam (bỏ vỏ sắt mỏng) bỏ vào vải sạch vắt lấy nước, ngày uống mấy lần, trị cảm mạo mùa hạ, viêm ruột, phát nhiệt, khát, nôn mửa, tiêu chảy.

g-Cuống sen: Là ngó sen đã già, mang lá phát triển, không ăn được nhưng có tác dụng làm thuốc trị tiêu chảy, kiết lỵ.

h-Củ sen: Vừa có giá trị thực phẩm bổ dưỡng vừa là dược liệu trị bệnh biếng ăn, mất ngủ, suy dinh dưỡng.

Các bài thuốc từ cây sen

1-Chữa di tinh, hoạt tinh, di niệu: bài Cố tinh hoàn, gồm liên nhục 2 kg, liên tu 1 kg, hoài sơn 2 kg, sừng nai 1 kg, khiếm thực 0,5 kg, kim anh 0,5 kg. Các vị tán thành bột, riêng kim anh nấu cao, làm thành viên hoàn, ngày uống 10-20 g (theo Bác sĩ Quan Thế Dân).

2-Chữa tiêu chảy mãn tính: gồm liên nhục 12 g, đảng sâm 12 g, hoàng liên 5 g. Các vị sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10 g (theo Bác sĩ Quan Thế Dân).

3-Chữa mất ngủ do tâm hỏa vượng: bài Táo nhân thang, gồm táo nhân 10 g, viễn trí 10 g, liên tử 10 g, phục thần 10 g, phục linh 10 g, hoàng kỳ 10 g, đảng sâm 10 g, trần bì 5 g, cam thảo 4 g. Tất cả sắc uống ngày 1 thang (theo Bác sĩ Quan Thế Dân).

4-Chán ăn do suy nhược: hạt sen 100g, bao tử heo một cái. Bao tử rửa sạch, thái lát, thêm nước vừa đủ, tiềm cách thuỷ với hạt sen, dùng trong ngày. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn Đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

5-Chữa sốt cao nôn ra máu, chảy máu cam: bài Tứ sinh thang, gồm sinh địa tươi 24 g, trắc bá diệp tươi 12 g, lá sen tươi 12 g, ngải cứu tươi 8 g. Các vị nấu lấy nước uống nhiều lần trong ngày.

6-Trị béo phì, hạ cholesterol máu cao: đây là công dụng mới được phát hiện của lá sen. Trên thị trường hiện có bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen, song có thể tự dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày 1 lá.

7-Chữa mất ngủ do tâm hỏa vượng (Táo nhân thang) 

Táo nhân 10g.   Viễn trí 10g.  Liên tử 10g.  Phục thần 10g. Phục linh 10g.

Hoàng kỳ 10g.  Ðảng sâm 10g. Trần bì 5g.Cam thảo 4g.

Sắc uống ngày một thang.

8-Trị chứng hồi hộp, mất ngủ, đau tim (Canh hạt sen, tim heo)

-Thành phần: 60 gr hạt sen, 1 cái tim heo, 40 gr phòng đản sâm.

-Cách chế biến: Thái mỏng tim heo. Hạt sen đem bóc bỏ vỏ ngoài và tim bên trong. Dùng rượu rửa sạch phòng đản sâm, rồi thái khúc. Cho tất cả vào nồi cùng với 6 chén nước, nấu với lửa lớn đến khi sôi, để sôi trong 10 phút, hạ lửa nhỏ, nấu tiếp 2 giờ nữa thì dùng được

9-Khó ngủ, hay hồi hộp, huyết áp cao: lấy từ 1,5 – 3g tâm sen pha trà uống. Cách khác, lấy lá sen, hoa hoè mỗi vị 10g; cúc hoa vàng 4g, sắc uống hoặc lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc hoặc hãm uống. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn Đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

10-Tiêu chảy, kiết lỵ: sen nguyên cọng chừng 60g, hai muỗng đường trắng. Cọng sen rửa sạch, sắc uống kèm với đường. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn Đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

11-Chán ăn do suy nhược: hạt sen 100g, bao tử heo một cái. Bao tử rửa sạch, thái lát, thêm nước vừa đủ, tiềm cách thuỷ với hạt sen, dùng trong ngày. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn Đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

12-Người nóng, nổi nhọt: hoa sen tươi 50g hoặc 30g loại khô, đường phèn 20g đem sắc uống thay trà thường xuyên, hoặc dùng hoa sen đã sắc đắp tại chỗ. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

13-Tuổi già hay uể oải trong người: củ sen tươi 100g nấu chín, mỗi ngày ăn vào buổi sáng và chiều. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

14-Băng huyết, chảy máu cam, tiêu tiểu ra máu: lá sen tươi 40g, rau má 12g. Sao vàng, thái nhỏ hai vị này, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Cách khác, lấy 10 ngó sen, giã nát lấy nước, thêm ít đường đỏ, đun lên uống ngày hai lần sáng và tối. Trường hợp xuất huyết đường tiêu hoá có thể lấy nước ngó sen và nước ép củ cải, mỗi thứ 20ml, trộn đều uống ngày hai lần, liên tục trong nhiều ngày. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

15-Rôm sẩy, ghẻ lở: lá sen tươi băm nhỏ nấu với hạt đậu xanh (để nguyên vỏ) làm canh ăn. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

16-Máu hôi không ra hết sau khi sinh: lá sen sao thơm 20 – 30g tán nhỏ, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

17-Sốt xuất huyết: lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50 – 60g. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

18-Giun kim: hạt sen 50g, hạt hướng dương 30g, hạt bí đỏ bỏ vỏ 30g, hạt cau 12g, đường phèn 20g. Xay nhỏ bốn loại hạt này rồi cho vào nồi nước 250ml, đun chín nhừ, cho đường vào ăn ngày ba lần, ăn trong năm ngày. (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

19-Chữa nôn: lấy 30g ngó sen sống, 3g gừng sống, giã nát cả hai thứ vắt lấy nước, chia làm hai lần uống trong ngày (Theo ThS.BS Võ Thị Thu-Bộ môn đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam).

20-Chữa ho ra máu: Ngó sen 20g, bách hợp hoặc lá trắc bá 20g, cỏ nhọ nồi 10g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày (theo Bác sĩ Quan Thế Dân).

21-Chữa băng huyết: Ngó sen sao, tam lăng, nga truật, huyết dụ, bồ hoàng, mỗi vị 8g; bách thảo sương 6g. Sắc uống ngày một thang (theo Bác sĩ Quan Thế Dân).

22-Chữa tiểu tiện ra máu: Ngó sen 12g, sinh địa 20g, hoạt thạch 16g; tiểu kê, mộc thông, bồ hoàng, đạm trúc diệp, sơn chi tử, mỗi vị 12g; chích cam thảo, đương quy, mỗi vị 6g. Sắc uống trong ngày(theo Bác sĩ Quan Thế Dân).

23-Trị nôn ra máu: lá sen 15g, ngó sen 15g, cỏ nhọ nồi 20g. Cho các vị vào nồi, đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày. ( theo Lương y Minh Chánh).

24-Trị chảy máu cam: ngó sen rửa sạch, giã vắt nước cốt uống, nhỏ vài giọt vào mũi. ( theo Lương y Minh Chánh).

25-Trị trẻ biếng ăn, người lớn suy nhược, ăn kém: hạt sen 100g, đậu ván trắng 10g, trần bì 12g, mầm lúa 30g. Tất cả sao qua, tán mịn, ngày uống 3 lần mỗi lần 100g, uống với nước cơm. ( theo Lương y Minh Chánh).

26-Chữa mất ngủ: Lá sen sắc đặc pha chút đường, uống trước khi đi ngủ khoảng 2 giờ sẽ ngủ ngon. ( theo Lương y Minh Chánh).

27- Trị viêm mũi, ngạt mũi lâu ngày: cánh hoa sen thái chỉ phơi khô 100g, bạch chỉ 100g. Tất cả tán mịn, cuốn giấy như cuốn thuốc, hút phả khói ra mũi liên tục trong vòng 1 tuần. ( theo Lương y Minh Chánh).

28-Trị đau lưng, mệt mỏi: nhụy sen 4g, cam thảo 6g. Tất cả cho vào nồi, đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát, uống trước khi đi ngủ. ( theo Lương y Minh Chánh).

29-Chữa đái tháo đường: Tâm sen 8g; thạch cao 20g; sa sâm, thiên môn, mạch môn, hoài sơn, bạch biển đậu, ý dĩ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang. (theo Lương y Minh Chánh).

30-Trà sen:

- Thành phần:  400 gr nhụy sen, 300 gr hạt sen và 400 gr cúc hoa.

   -Cách làm: Nhụy sen đem phơi hoặc sấy khô. Hạt sen đem ngâm nước nóng, bóc sạch vỏ ngoài và bỏ tim bên trong, sấy khô sao vàng. Cúc hoa phơi khô trong mát (hoặc sấy). Đem cả 3 loại trên sao vàng cho bốc mùi thơm, để nguội, cho vào lọ đậy kín, để dành dùng uống như trà. Loại trà này giúp cho ăn, ngủ rất tốt (theo BS Quan Thế Dân).

 

 

 

 

Tin cùng chuyên mục