CÂY LỤC BÌNH

Cập nhật: 15h6 | 04/09/2013

Trong y học dân gian, cây lục bình làm thuốc thường gọi là Phù bình, lá và thân có vị ngọt cay tính mát không độc, có tác dụng tiêu viêm giải độc lành da

CÂY LỤC BÌNH

1. Tên gọi khác: Bèo Nhật Bản, Bèo Tây, Phù bình

2. Tên khoa học: Eichhornia crassipes (Mart.) Solms (1883).

3. Mô tả

+ Thân: Thân lục bình dạng củ nhỏ nổi trên mặt nước, mang nhiều rể và bẹ lá. Các bẹ lá cuốn lại tạo thành thân giả, khi cây già thân thật vươn khỏi mặt nước và mang phát hoa. Cây lục bình sống trôi dạt hoàn toàn trên mặt nước, với nhiều chồi liên kết nhau tạo thành mảng, cao khoảng 30-90cm.

+ Rể: Rễ lục bình là rể chùm với nhiều rể con trông như lông vũ sắc đen buông rủ xuống nước, dài đến 1m.

+ Lá: Lá có dạng gần tròn, lõm, màu xanh lục, láng và nhẵn mặt. Lá cuốn vào nhau như những cánh hoa. Cuống lá nở phình ra như bong bóng xốp ruột giúp cây bèo nổi trên mặt nước.

+ Hoa: Sang mùa hè cây lục bình nở hoa , cành hoa dạng chùm, ba lá đài giống như ba cánh. sắc tím nhạt, điểm chấm màu lam, cánh hoa trên có 1 đốt vàng. Hoa có 6 nhuỵ gồm 3 dài 3 ngắn. Cuống hoa đứng thẳng đưa hoa vươn cao lên khỏi túm lá.

+ Quả: Bầu thượng 3 ô đựng nhiều noãn, noãn phát triển thành quả nang.

Cây lục bình sinh sản rất nhanh nên dễ làm nghẽn ao hồ, kinh rạch. Một cây mẹ có thể đẻ cây con, tăng số gấp đôi mỗi 2 tuần.

4. Phân bố

Cây lục bình xuất xứ từ vùng đầm lầy Amazon Châu Nam Mỹ, từ đó lan tỏa khắp thế giới. Cây lục bình đã xuất hiện trên ít nhất 56 quốc gia (Holm et al. 1979) và chiếm cứ khoảng 51.000 ha mặt nước (Wolverton và McDonald 1979);

Cây lục bình du nhập vào Việt Nam khoảng năm 1905,  do đó trong tiếng Việt mới có tên bèo tây (nhập từ phương Tây). Còn tên bèo Nhật Bản vì có người cho là mang từ Nhật về. Lộc bình do cuống lá phình lên giống lọ lộc bình. Phù bình vì nó nổi trên mặt nước.

Ở Nam Bộ cây lục bình trôi nổi trên sông rạch, mọc hoang khắp nơi ngập nước ở ĐBSCL.

5. Công dụng của cây lục bình

Trong y học dân gian, cây lục bình làm thuốc thường gọi là Phù bình, lá và thân có vị ngọt cay tính mát không độc, có tác dụng tiêu viêm giải độc lành da. Dùng tươi: lá lục bình đem giã với muối rồi đem đắp lên ung nhọt, khô thì thay miếng khác, dùng nhiều lần sẽ làm giảm sưng. Nếu vết tấy bắt đầu nung mủ thì sẽ chóng vỡ mủ, giảm đau. Dùng thân và lá phơi khô sao thơm khử thổ phối hợp với các vị thuốc khác chữa hạch cổ tràng nhạc.

Hoa hơi ngọt, tính mát, có tác dụng an thần, lợi tiểu, giải độc, trừ phong nhiệt. Khi ho hen, ho đàm hoặc ho gió, chưng một nắm hoa lục bình với đường phèn uống, kết hợp thêm hoa hoè hoa khế càng tốt. Người cao huyết áp mãn tính dùng hoa chế trà uống mỗi ngày cũng có tác dụng bình ổn.

Trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước ở Niềm Nam, nhân dân thường dùng bẹ, lá cây lục bình giả nát đắp lên những nới sưng tấy, viêm loét do các chất hóa học của giặc gây ra, có nhiều kết quả tốt.

 

 

 

Tin cùng chuyên mục