Theo kinh nghiệm y học cổ truyền các nước Đông Nam Á dùng lá cách làm thuốc lợi thiểu, giải độc, trị ho, trợ tiêu hóa, lợi sữa, lợi kinh, trị kiết lỵ và thấp khớp. Liều dùng: cành lá khô 20 - 30 g (tươi 50 - 100 g) sắc uống.
LÁ CÁCH
1. Tên gọi khác: Vọng cách, Cách biển. 2. Tên tiếng Anh: Creek Premna 3. Tên khoa học: Premna serratifolia L. - Tên đồng nghĩa: Premna corymbosa (Burm. f.) Rottl. et Willd.; P.integrifolia L.; P. obtusifolia R. Br.; P. integrifolia var. obtusifolia (R. Br.) P'ei; Cornutia corymbosa Burm. Phân loại khoa học Bộ (ordo): Hoa môi (Lamiales). Họ (familia): Họ Cỏ Roi ngựa (Verbenaceae). Phân họ (subfamilia): Viticoideae Chi (genus): Premna Loài (species): Premna serratifolia L. 4. Phân bố Cây cách có nguồn gốc ở Châu Á, phát sinh từ Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Hiện nay cây cách phát triển rộng ở Châu Á, Châu Phi, Châu Úc và các đảo Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cây cách mọc hoang và được trồng ở đồng bằng và vùng núi để lấy lá làm gia vị ăn gỏi cá. Rễ, lá có thể thu hái quanh năm. Lá lấy về, rửa sạch, phơi hay sấy khô hoặc sao vàng mà dùng làm thuốc. Ở Miền nam, cây được trồng ở bà rịa Vũng tàu, Sóc Trăng... 5. Mô tả + Thân: Là cây gỗ nhỏ thường cao 2-5 mét, phân nhánh nhiều, có khi mọc leo, thường có gai. + Rể: Rể cọc, gồm rể cái và nhiều rể con ăn sâu vào đất. + Lá: Có hình dạng và màu sắc rất thay đổi, hình trái xoan hay trái xoan bầu dục, gốc tròn hay hình tim, hơi bất xứng, chóp tù hay có mũi ngắn, dài tới 16 cm, rộng 12 cm hay hơn, rìa lá nguyên hoặc hơi khía răng ở phần trên, có ít lông ở dưới, nhất là trên các gân. Lá non có màu xanh nhạt, khi già màu xanh đậm. + Hoa: Kích thước nhỏ, nhiều, màu trắng lục xám, họp thành ngù ở ngọn cây. + Quả: Hình trứng, màu đen khi chín, rộng cỡ 3-4 mm, có 4 ô, mỗi ô chứa một hạt. Cây cách thích nghi trên vùng nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Có thệ sống ngoài trảng nắng hay nơi có bóng râm nhẹ. 6. Thành phần hóa học Toàn cây có mùi rất khó chịu nhưng lá có mùi thơm hơi hắc; còn rễ có vị đắng, nóng có mùi dễ chịu. Nó chứa một tinh dầu thơm và một chất màu màu vàng. Vỏ cây chứa 2 alcaloid là premnin và ganiarin. Premnin có tác dụng giống thần kinh giao cảm; nó làm giảm sức co của tim và làm dãn nở đồng tử. 7. Công dụng - Theo kinh nghiệm y học cổ truyền các nước Đông Nam Á dùng lá cách làm thuốc lợi thiểu, giải độc, trị ho, trợ tiêu hóa, lợi sữa, lợi kinh, trị kiết lỵ và thấp khớp. Liều dùng: cành lá khô 20 - 30 g (tươi 50 - 100 g) sắc uống. - Cành Cách cỡ ngón chân cái, phơi héo rồi đun vào bếp than, đầu kia sẽ xì ra bọt nước, dùng để thoa lên vết chàm, dị ứng, vết lở loét và mụn nhọt cho mau lành. - Ở Ấn Độ: Cây được dùng trị đau dây thần kinh, rễ dùng trị di chứng xuất huyết não. Lá được dùng trị cảm lạnh và sốt, trị đầy hơi và dùng dưới dạng xúp làm thuốc lợi tiêu hoá, gây trung tiện. - Ở Indonesia: Người ta còn dùng cây trị bệnh đau gan, đau dạ dày và làm thuốc hạ nhiệt. -Theo các nghiên cứu khoa học, thân, cành, lá Cách chứa alcaloid: premnin, granimin có tính cường giao cảm thần kinh, nghĩa là làm co mạch, tăng huyết áp, tiết nước bọt, nở đồng tử, tăng nhu động ruột, nở khí quản…cho nên khi uống nước sắc cành, lá Cách bạn cảm thấy hưng phấn, hết mệt mỏi, ăn ngon miệng và khỏe ra... Tuy nhiên, mặc dù những nghiên cứu về độc tính cho thấy với liều uống 2 g trích tinh lá cách/kg cơ thể súc vật thí nghiệm không gây ngộ độc nào, nhưng ta chỉ nên dùng thuốc từ vài ba ngày đến vài tuần để trị bệnh rồi nghỉ chứ đừng uống thường xuyên có thể gây cao huyết áp, vì cây có tính cường trực giao cảm thần kinh. - Tác dụng cường giao cảm thần kinh này của cây Cách cũng giải thích công dụng làm thuốc lợi sữa, lợi kinh, trị nhức mỏi, thấp khớp trong kinh nghiệm dân gian. - Nước sắc cây Cách cũng có tính kháng sinh mạnh trong việc chống nhiễm trùng đường ruột, ngộ độc thực phẩm, lỵ trực trùng. Nước sắc đặc bôi mụt, nhọt ngoài da. - Theo Y học cổ truyền Việt Nam, lá cách có vị ngọt, nhấn, tính mát, có tác dụng trợ tỳ can, mát gan, sáng mắt, tiêu độc, lợi tiểu. Rễ thông kinh mạch, tán ứ kết tê bại, lợi tiêu hoá. - Từ năm 2008 các nhà khoa học thuộc Viện dược liệu, Viện khoa học công nghệ đã phối hợp cùng 2 trường Đại học Y và Dược Hà Nội tiến hành đề tài “Nghiên cứu tác dụng chống viêm của cao lỏng lá vọng cách trên thực nghiệm”, “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây vọng cách thu hái ở Nam Định” (là Luận án tiến sỹ dược học Nguyễn Thị Bích Hằng – năm 2010). Đây là những bằng chứng khoa học đầu tiên về tác dụng sinh học của loài cây này. Kết quả các nghiên cứu trên cho thấy lá vọng cách có tác dụng bảo vệ gan, chống viêm và giảm đau trên mô hình thực nghiệm với chuột. Cao lỏng lá vọng cách làm giảm men gan ALT, biểu hiện tổn thương gan giảm. Kết quả của nghiên cứu này cũng đồng nhất với tác dụng bảo vệ gan. Một số bài thuốc từ cây cách 1- Bài thuốc chỉ định và phối hợp: Được dùng trị phù do gan, xơ gan và trị lỵ. Còn dùng trị thấp khớp và làm thuốc lợi sữa. Ngày dùng 8-12g lá, đọt cây; rễ dùng với liều ít hơn ( theo Y học cổ truyền Việt Nam). 2- Chữa lỵ: Dùng lá Cách tươi 30g, giã nát, thêm nước sôi để nguội vào khuấy đều, vắt nước, thêm tí đường cho ngọt mà uống. Ngày dùng 30-40ml. Trẻ em dùng nửa liều của người lớn. Cũng có thể dùng lá khô với liều 10-15g mỗi ngày, sắc uống ( theo Y học cổ truyền Việt Nam). 3- Hậu sản vàng da: Dùng lá Cách phối hợp với thân, lá cây Nhân trần và thân, lá cây Cối xay, liều lượng bằng nhau 12g sắc nước uống ( theo Y học cổ truyền Việt Nam). 4- Chửa phong tê, thấp khớp,lợi sữa cho phụ nữ sinh con: Lá cách được dùng dưới dạng sắc uống. Mỗi ngày dùng 30-40g lá tươi hoặc 15-20g lá rễ (theo Y học cổ truyền Ấn Độ). 5- Giải độc bia, rượu: Ăn nhiều lá cách non hoặc luộc, xào có tác dụng giải độc bia, rượu (theo kinh nghiệm dân gian Nam Bộ). Lưu ý! Do tác dụng giả rượu, bia nên khi nhậu với đặc sản xào lá cách có thể làm tăng đô!
1. Tên gọi khác: Vọng cách, Cách biển.
2. Tên tiếng Anh: Creek Premna
3. Tên khoa học: Premna serratifolia L.
- Tên đồng nghĩa: Premna corymbosa (Burm. f.) Rottl. et Willd.; P.integrifolia L.; P. obtusifolia R. Br.; P. integrifolia var. obtusifolia (R. Br.) P'ei; Cornutia corymbosa Burm.
Phân loại khoa học
Bộ (ordo):
Hoa môi (Lamiales).
Họ (familia):
Họ Cỏ Roi ngựa (Verbenaceae).
Phân họ (subfamilia):
Viticoideae
Chi (genus):
Premna
Loài (species):
Premna serratifolia L.
4. Phân bố
Cây cách có nguồn gốc ở Châu Á, phát sinh từ Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Hiện nay cây cách phát triển rộng ở Châu Á, Châu Phi, Châu Úc và các đảo Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, cây cách mọc hoang và được trồng ở đồng bằng và vùng núi để lấy lá làm gia vị ăn gỏi cá. Rễ, lá có thể thu hái quanh năm. Lá lấy về, rửa sạch, phơi hay sấy khô hoặc sao vàng mà dùng làm thuốc.
Ở Miền nam, cây được trồng ở bà rịa Vũng tàu, Sóc Trăng...
5. Mô tả
+ Thân: Là cây gỗ nhỏ thường cao 2-5 mét, phân nhánh nhiều, có khi mọc leo, thường có gai.
+ Rể: Rể cọc, gồm rể cái và nhiều rể con ăn sâu vào đất.
+ Lá: Có hình dạng và màu sắc rất thay đổi, hình trái xoan hay trái xoan bầu dục, gốc tròn hay hình tim, hơi bất xứng, chóp tù hay có mũi ngắn, dài tới 16 cm, rộng 12 cm hay hơn, rìa lá nguyên hoặc hơi khía răng ở phần trên, có ít lông ở dưới, nhất là trên các gân. Lá non có màu xanh nhạt, khi già màu xanh đậm.
+ Hoa: Kích thước nhỏ, nhiều, màu trắng lục xám, họp thành ngù ở ngọn cây.
+ Quả: Hình trứng, màu đen khi chín, rộng cỡ 3-4 mm, có 4 ô, mỗi ô chứa một hạt.
Cây cách thích nghi trên vùng nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Có thệ sống ngoài trảng nắng hay nơi có bóng râm nhẹ.
6. Thành phần hóa học
Toàn cây có mùi rất khó chịu nhưng lá có mùi thơm hơi hắc; còn rễ có vị đắng, nóng có mùi dễ chịu. Nó chứa một tinh dầu thơm và một chất màu màu vàng. Vỏ cây chứa 2 alcaloid là premnin và ganiarin. Premnin có tác dụng giống thần kinh giao cảm; nó làm giảm sức co của tim và làm dãn nở đồng tử.
7. Công dụng
- Theo kinh nghiệm y học cổ truyền các nước Đông Nam Á dùng lá cách làm thuốc lợi thiểu, giải độc, trị ho, trợ tiêu hóa, lợi sữa, lợi kinh, trị kiết lỵ và thấp khớp. Liều dùng: cành lá khô 20 - 30 g (tươi 50 - 100 g) sắc uống.
- Cành Cách cỡ ngón chân cái, phơi héo rồi đun vào bếp than, đầu kia sẽ xì ra bọt nước, dùng để thoa lên vết chàm, dị ứng, vết lở loét và mụn nhọt cho mau lành.
- Ở Ấn Độ: Cây được dùng trị đau dây thần kinh, rễ dùng trị di chứng xuất huyết não. Lá được dùng trị cảm lạnh và sốt, trị đầy hơi và dùng dưới dạng xúp làm thuốc lợi tiêu hoá, gây trung tiện.
- Ở Indonesia: Người ta còn dùng cây trị bệnh đau gan, đau dạ dày và làm thuốc hạ nhiệt.
-Theo các nghiên cứu khoa học, thân, cành, lá Cách chứa alcaloid: premnin, granimin có tính cường giao cảm thần kinh, nghĩa là làm co mạch, tăng huyết áp, tiết nước bọt, nở đồng tử, tăng nhu động ruột, nở khí quản…cho nên khi uống nước sắc cành, lá Cách bạn cảm thấy hưng phấn, hết mệt mỏi, ăn ngon miệng và khỏe ra...
Tuy nhiên, mặc dù những nghiên cứu về độc tính cho thấy với liều uống 2 g trích tinh lá cách/kg cơ thể súc vật thí nghiệm không gây ngộ độc nào, nhưng ta chỉ nên dùng thuốc từ vài ba ngày đến vài tuần để trị bệnh rồi nghỉ chứ đừng uống thường xuyên có thể gây cao huyết áp, vì cây có tính cường trực giao cảm thần kinh.
- Tác dụng cường giao cảm thần kinh này của cây Cách cũng giải thích công dụng làm thuốc lợi sữa, lợi kinh, trị nhức mỏi, thấp khớp trong kinh nghiệm dân gian.
- Nước sắc cây Cách cũng có tính kháng sinh mạnh trong việc chống nhiễm trùng đường ruột, ngộ độc thực phẩm, lỵ trực trùng. Nước sắc đặc bôi mụt, nhọt ngoài da.
- Theo Y học cổ truyền Việt Nam, lá cách có vị ngọt, nhấn, tính mát, có tác dụng trợ tỳ can, mát gan, sáng mắt, tiêu độc, lợi tiểu. Rễ thông kinh mạch, tán ứ kết tê bại, lợi tiêu hoá.
- Từ năm 2008 các nhà khoa học thuộc Viện dược liệu, Viện khoa học công nghệ đã phối hợp cùng 2 trường Đại học Y và Dược Hà Nội tiến hành đề tài “Nghiên cứu tác dụng chống viêm của cao lỏng lá vọng cách trên thực nghiệm”, “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây vọng cách thu hái ở Nam Định” (là Luận án tiến sỹ dược học Nguyễn Thị Bích Hằng – năm 2010).
Đây là những bằng chứng khoa học đầu tiên về tác dụng sinh học của loài cây này. Kết quả các nghiên cứu trên cho thấy lá vọng cách có tác dụng bảo vệ gan, chống viêm và giảm đau trên mô hình thực nghiệm với chuột. Cao lỏng lá vọng cách làm giảm men gan ALT, biểu hiện tổn thương gan giảm.
Kết quả của nghiên cứu này cũng đồng nhất với tác dụng bảo vệ gan.
Một số bài thuốc từ cây cách
1- Bài thuốc chỉ định và phối hợp: Được dùng trị phù do gan, xơ gan và trị lỵ. Còn dùng trị thấp khớp và làm thuốc lợi sữa. Ngày dùng 8-12g lá, đọt cây; rễ dùng với liều ít hơn ( theo Y học cổ truyền Việt Nam).
2- Chữa lỵ: Dùng lá Cách tươi 30g, giã nát, thêm nước sôi để nguội vào khuấy đều, vắt nước, thêm tí đường cho ngọt mà uống. Ngày dùng 30-40ml. Trẻ em dùng nửa liều của người lớn. Cũng có thể dùng lá khô với liều 10-15g mỗi ngày, sắc uống ( theo Y học cổ truyền Việt Nam).
3- Hậu sản vàng da: Dùng lá Cách phối hợp với thân, lá cây Nhân trần và thân, lá cây Cối xay, liều lượng bằng nhau 12g sắc nước uống ( theo Y học cổ truyền Việt Nam).
4- Chửa phong tê, thấp khớp,lợi sữa cho phụ nữ sinh con: Lá cách được dùng dưới dạng sắc uống. Mỗi ngày dùng 30-40g lá tươi hoặc 15-20g lá rễ (theo Y học cổ truyền Ấn Độ).
5- Giải độc bia, rượu: Ăn nhiều lá cách non hoặc luộc, xào có tác dụng giải độc bia, rượu (theo kinh nghiệm dân gian Nam Bộ).
Lưu ý! Do tác dụng giả rượu, bia nên khi nhậu với đặc sản xào lá cách có thể làm tăng đô!