Y học cổ truyền phương Đông còn sử dụng rau dền để làm thuốc. Ở Việt Nam, dền đỏ được dùng trong các bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng, trị độc...
RAU DỀN
1. Tên khác: Rau giền 2. Tên Tiếng Anh: Amaranth. 3. Tên khoa học: Amaranthus sp. Phân loại khoa học -Thuộc bộ: Caryvophyllales -Họ: Amaranthaceae -Phân họ: Amaranthoideae -Chi: Amaranthus L. 4. Phân bố Họ Dền (Amaranthaceae )có nguồn gốc ở Nam và Trung Mỹ, được phân bố trên các vùng nhiệt đới và ôn đới khắp thế giới khoảng 160-174 chi với khoảng 2.050-2.500 loài khác nhau.Phần lớn là loài cây thân thảo hay cây bụi nhỏ, rất ít loài là cây thân gổ hay dây leo. Trong Phân họ Dền (Amaranthoideae ) gồm các loài trong Chi Dền (Amaranthus) với khoảng 60 loài gồm khoảng 400 giống khác nhau. Đa số chúng là cây hoang dại, nhiều loài được dùng làm rau, cây cảnh và lương thực. Các loài phổ biến trên thế giới hiện nay là: -Dền sọc xanh (Amaranthus acanthochiton). -Dền lá nhọn (Amaranthus acutilobius). -Dền trắng Bắc Mỹ (Amaranthus albus). -Dền đuôi chồn (Amaranthus caudatus). -Dền gai (Amaranthus spinosus). -Dền đỏ (dền tía- Amaranthus tricolor). -Dền cơm (Amaranthus viridis). Ở Việt Nam cây Rau dền dùng làm rau thuộc các giống Dền cơm-hay dền trắng, Dền đỏ- hay dền tía và kể cả dền gai. Các cây họ Dền khác như Vòi voi (dùng làm thuốc), Mồng gà (làm hoa cảnh) không được dùng làm rau. Hai loài Dền cơm và Dền gai là cây mọc hoang dại phổ biến ở Miền Nam như Cà Mau, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng... Các giống dền tím và dền xanh được thuần hóa để trồng làm rau. 5. Đặc điểm thực vật Chi Dền là những loài cây thân thảo, có bộ rể khỏe, ăn sâu, khả năng chịu hạn, chịu ngập khá. Rau dền thường có một thân thẳng, cành vươn vừa phải, lá mọc dơn, có thể mọc đối hay so le, mép lá nhẳn hay có khía, không có lá kèm. + Hoa mọc đơn hoặc thành từng cụm dạng xim, thường là hoa hoàn hảo (lưỡng tính) và đối xứng tỏa tia. Hoa có 4-5 cánh nhỏ, có 1-5 nhị hoa. Nhụy hoa dạng dưới bầu, có 3-5 lá đài kết nối với nhau. + Quả có thể là quả bế, quả hạch, hay quả nang nứt theo đường vòng. + Hạt Rau dền rất nhỏ, mọc khỏe, hệ số nhân cao. Trồng bằng gieo thẳng khoảng 50 thu hoạch được. Giá trị dinh dưỡng Thân và lá Rau dền có vị ngọt, giàu tinh bột và đạm thực vật, giàu Sắt,Canxi, Vitamin A, Vitamin B2, Vitamin C Axit nicotic và Lysin. Trong 100 gam lá và hạt Rau dền có các thành phần dinh dưỡng như sau: Thành phần Lá tươi Hạt khô Nước 86,9 g 9 g Protein 3,5 g 15 g Chất béo 0,5 g 7 g Tinh bột 6,5 g 63 g Chất xơ 1,3 g 2,9 g Phốt pho 67 mg 477 mg Sắt 3,9 mg -- Kali 411 mg -- Vitamin A 6.100 u.i 0 Vitamin B2 0,16 mg 0,32 mg Niacin 1,4 mg 1 mg Vitamin C 80 mg 3 mg Vitamin B1 0,08 mg 0,14 mg Canxi 267 mg 490 mg Khoáng chất 2,6 g 2,6 g Calori 36 391 6. Công dụng Y học cổ truyền phương Đông còn sử dụng rau dền để làm thuốc. Ở Việt Nam, dền đỏ được dùng trong các bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng, trị độc...; dền cơm dùng trong các bài thuốc chữa táo bón, nhức đầu, chóng mặt...; dền gai là một vị thuốc trị rết cắn, ong đốt, mụn nhọt, lị... Theo Đông y, rau đền đỏ vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, làm mát máu, lợi tiểu, sát trùng. Danh y Lý Thời Trân (thời Minh, Trung Quốc) cho rằng rau dền đỏ có tác dụng trị nhiệt lỵ, huyết nhiệt sinh mụn nhọt. 7. Các bài thuốc từ cây rau dền 1- Trị chứng máu nóng sinh kiết lỵ, lở loét: do bên trong quá nóng mà sinh ra bị kiết lỵ, lở loét hoặc bị cả hai bệnh trong cùng một thời gian, dùng rau dền đỏ luộc chín tới ăn cả nước lẫn cái. Mỗi ngày ăn khoảng 15-20g, ăn trong vài ngày là khỏi. Nếu mắc chứng ho lâu ngày, dai dẳng không khỏi thì bài thuốc này cũng trị được. 2- Trị rắn cắn: nếu chẳng may bị các loại rắn cắn thì lấy rau dền đỏ giã nát, vắt lấy khoảng 1 bát ăn cơm nước cho uống, còn bã đắp lên vết thương. Khi bị rắn cắn phải lập tức băng chặt (bằng dây chun hoặc dây vải) phía trên vết cắn gần với tim rồi mới dùng thuốc. Sau đó đưa ngay đến bệnh viện gần nhất. 3- Chữa vết ong đốt: nếu là ong đốt (nhất là giống ong to có độc) thì lấy rau dền vò nát, xát cả vào chỗ bị ong đốt là khỏi. 4- Để chữa bệnh táo bón, huyết áp cao, nhức đầu, chóng mặt, nóng phừng mặt: lấy 250 g dền cơm luộc sôi 3 phút, vớt ra trộn với dầu vừng hoặc bột vừng đen, ăn với cơm. Ở Mỹ, Pháp, Nga, Ba Lan và Đức, các nhà dinh dưỡng học và y khoa đang khai thác thân lá cây Rau dền gai đỏ (Amaranthus tricolor) nhằm vào mục đích chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong thân lá cây rau dền này giàu vitamin A, B, C, PP và chứa gần 10 acid amin cần thiết. Màu đỏ tươi của dền gai là tổng hợp thiên nhiên của betasanthin (màu đỏ tía) và betacyamin (màu vàng chanh tự nhiên) là chất chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể tránh được các bệnh liên quan đến tim mạch, ung thư. Chất xơ của dền chứa hợp chất bataine (một tổng hợp chất từ nitrogen) giúp thư giãn tinh thần, kích thích quá trình tổng hợp hoạt chất sinh học serotonin là chất dẫn truyền thần kinh. Rau dền còn giúp hạ cholesterol, vô hiệu hóa bệnh động mạch vành, ngăn ngừa chứng ung thư phổi và da. Ngăn chặn những hợp chất nitrosamines, thủ phạm gây ung thư máu, phổi và vú ở phụ nữ trên 35 tuổi. Tuy nhiên, hiệu quả nhất là rau dền giúp ổn định tinh thần nhờ các vitamin C, A, floric, magiesum và vitamin B6.
1. Tên khác: Rau giền
2. Tên Tiếng Anh: Amaranth.
3. Tên khoa học: Amaranthus sp.
Phân loại khoa học
-Thuộc bộ: Caryvophyllales
-Họ: Amaranthaceae
-Phân họ: Amaranthoideae
-Chi: Amaranthus L.
4. Phân bố
Họ Dền (Amaranthaceae )có nguồn gốc ở Nam và Trung Mỹ, được phân bố trên các vùng nhiệt đới và ôn đới khắp thế giới khoảng 160-174 chi với khoảng 2.050-2.500 loài khác nhau.Phần lớn là loài cây thân thảo hay cây bụi nhỏ, rất ít loài là cây thân gổ hay dây leo.
Trong Phân họ Dền (Amaranthoideae ) gồm các loài trong Chi Dền (Amaranthus) với khoảng 60 loài gồm khoảng 400 giống khác nhau. Đa số chúng là cây hoang dại, nhiều loài được dùng làm rau, cây cảnh và lương thực.
Các loài phổ biến trên thế giới hiện nay là:
-Dền sọc xanh (Amaranthus acanthochiton).
-Dền lá nhọn (Amaranthus acutilobius).
-Dền trắng Bắc Mỹ (Amaranthus albus).
-Dền đuôi chồn (Amaranthus caudatus).
-Dền gai (Amaranthus spinosus).
-Dền đỏ (dền tía- Amaranthus tricolor).
-Dền cơm (Amaranthus viridis).
Ở Việt Nam cây Rau dền dùng làm rau thuộc các giống Dền cơm-hay dền trắng, Dền đỏ- hay dền tía và kể cả dền gai. Các cây họ Dền khác như Vòi voi (dùng làm thuốc), Mồng gà (làm hoa cảnh) không được dùng làm rau.
Hai loài Dền cơm và Dền gai là cây mọc hoang dại phổ biến ở Miền Nam như Cà Mau, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng... Các giống dền tím và dền xanh được thuần hóa để trồng làm rau.
5. Đặc điểm thực vật
Chi Dền là những loài cây thân thảo, có bộ rể khỏe, ăn sâu, khả năng chịu hạn, chịu ngập khá. Rau dền thường có một thân thẳng, cành vươn vừa phải, lá mọc dơn, có thể mọc đối hay so le, mép lá nhẳn hay có khía, không có lá kèm.
+ Hoa mọc đơn hoặc thành từng cụm dạng xim, thường là hoa hoàn hảo (lưỡng tính) và đối xứng tỏa tia. Hoa có 4-5 cánh nhỏ, có 1-5 nhị hoa. Nhụy hoa dạng dưới bầu, có 3-5 lá đài kết nối với nhau.
+ Quả có thể là quả bế, quả hạch, hay quả nang nứt theo đường vòng.
+ Hạt Rau dền rất nhỏ, mọc khỏe, hệ số nhân cao. Trồng bằng gieo thẳng khoảng 50 thu hoạch được.
Giá trị dinh dưỡng
Thân và lá Rau dền có vị ngọt, giàu tinh bột và đạm thực vật, giàu Sắt,Canxi, Vitamin A, Vitamin B2, Vitamin C Axit nicotic và Lysin. Trong 100 gam lá và hạt Rau dền có các thành phần dinh dưỡng như sau:
Thành phần
Lá tươi
Hạt khô
Nước
86,9 g
9 g
Protein
3,5 g
15 g
Chất béo
0,5 g
7 g
Tinh bột
6,5 g
63 g
Chất xơ
1,3 g
2,9 g
Phốt pho
67 mg
477 mg
Sắt
3,9 mg
--
Kali
411 mg
Vitamin A
6.100 u.i
0
Vitamin B2
0,16 mg
0,32 mg
Niacin
1,4 mg
1 mg
Vitamin C
80 mg
3 mg
Vitamin B1
0,08 mg
0,14 mg
Canxi
267 mg
490 mg
Khoáng chất
2,6 g
Calori
36
391
6. Công dụng
Y học cổ truyền phương Đông còn sử dụng rau dền để làm thuốc. Ở Việt Nam, dền đỏ được dùng trong các bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng, trị độc...; dền cơm dùng trong các bài thuốc chữa táo bón, nhức đầu, chóng mặt...; dền gai là một vị thuốc trị rết cắn, ong đốt, mụn nhọt, lị...
Theo Đông y, rau đền đỏ vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, làm mát máu, lợi tiểu, sát trùng. Danh y Lý Thời Trân (thời Minh, Trung Quốc) cho rằng rau dền đỏ có tác dụng trị nhiệt lỵ, huyết nhiệt sinh mụn nhọt.
7. Các bài thuốc từ cây rau dền
1- Trị chứng máu nóng sinh kiết lỵ, lở loét: do bên trong quá nóng mà sinh ra bị kiết lỵ, lở loét hoặc bị cả hai bệnh trong cùng một thời gian, dùng rau dền đỏ luộc chín tới ăn cả nước lẫn cái. Mỗi ngày ăn khoảng 15-20g, ăn trong vài ngày là khỏi.
Nếu mắc chứng ho lâu ngày, dai dẳng không khỏi thì bài thuốc này cũng trị được.
2- Trị rắn cắn: nếu chẳng may bị các loại rắn cắn thì lấy rau dền đỏ giã nát, vắt lấy khoảng 1 bát ăn cơm nước cho uống, còn bã đắp lên vết thương. Khi bị rắn cắn phải lập tức băng chặt (bằng dây chun hoặc dây vải) phía trên vết cắn gần với tim rồi mới dùng thuốc. Sau đó đưa ngay đến bệnh viện gần nhất.
3- Chữa vết ong đốt: nếu là ong đốt (nhất là giống ong to có độc) thì lấy rau dền vò nát, xát cả vào chỗ bị ong đốt là khỏi.
4- Để chữa bệnh táo bón, huyết áp cao, nhức đầu, chóng mặt, nóng phừng mặt: lấy 250 g dền cơm luộc sôi 3 phút, vớt ra trộn với dầu vừng hoặc bột vừng đen, ăn với cơm.
Ở Mỹ, Pháp, Nga, Ba Lan và Đức, các nhà dinh dưỡng học và y khoa đang khai thác thân lá cây Rau dền gai đỏ (Amaranthus tricolor) nhằm vào mục đích chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong thân lá cây rau dền này giàu vitamin A, B, C, PP và chứa gần 10 acid amin cần thiết. Màu đỏ tươi của dền gai là tổng hợp thiên nhiên của betasanthin (màu đỏ tía) và betacyamin (màu vàng chanh tự nhiên) là chất chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể tránh được các bệnh liên quan đến tim mạch, ung thư. Chất xơ của dền chứa hợp chất bataine (một tổng hợp chất từ nitrogen) giúp thư giãn tinh thần, kích thích quá trình tổng hợp hoạt chất sinh học serotonin là chất dẫn truyền thần kinh. Rau dền còn giúp hạ cholesterol, vô hiệu hóa bệnh động mạch vành, ngăn ngừa chứng ung thư phổi và da. Ngăn chặn những hợp chất nitrosamines, thủ phạm gây ung thư máu, phổi và vú ở phụ nữ trên 35 tuổi. Tuy nhiên, hiệu quả nhất là rau dền giúp ổn định tinh thần nhờ các vitamin C, A, floric, magiesum và vitamin B6.