CÂY HẸ

Cập nhật: 10h46 | 04/09/2013

Theo Đông y, hẹ có tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm. Sách "Bản thảo thập di" viết: Rau hẹ là ấm nhất, có ích cho người, nên ăn thường xuyên.

CÂY HẸ

1. Tên gọi khác: Hẹ thường, Cửu thái, khởi dương thảo (là các vị thuốc). 

2. Tên tiếng Anh: Wild Onion, Chinese Chives, Garlic chives, Fragrant Garlic

3. Tên khoa học: Allium ramosum L., 1753.

-Tên đồng nghĩa: Allium odorum, Allium chinense?

-Các loài tương cận:

Allium acuminatum - hành dại, hành hoa tím.

Allium ampeloprasum porrum - tỏi tây

Allium cepa - hành tây

Allium cepiforme hay Allium ascalonicum - hành thơm

Allium neapolitanum - tỏi trắng

Allium sativum - tỏi

Allium tuberosum - hẹ hoa

Phân loại khoa học

Bộ (ordo):

Măng tây (Asparagales)

Họ (familia):

Hành (Alliaceae)

Chi (genus):

Hành (Allium)

Loài (species):

Allium ramosum

 Có một số nhà phân loại học cho rằng 2 loài Hẹ thường (Allium ramosum) và Hẹ hoa (Allium tuberosum) là 2 giống của loài hẹ (Allium ramosum).

Hẹ hoa (Allium tuberosum) sẽ được giới thiệu ở một trang riêng.

4. Phân bố

Chi Hành (Allium) là một chi lớn thực vật trong Họ hành tỏi (Alliaceae). Chi này có khoảng 1.250 loài, thông thường được phân loại trong Họ Hành (Alliaceae) của chính chúng. Một số nhà thực vật học khác cũng đã từng phân loại chi này trong Họ Loa kèn (Liliaceae).

Chi Hành bao gồm các loài thực vật sống một năm hoặc lâu năm có thân phình ra thành củ giống như củ hành. Chúng phát triển tốt trong vùng nhiệt đới và vùng ôn đới của Bắc bán cầu. Chiều cao thân cây của chúng dao động từ 5-150 cm. Các hoa tạo thành dạng hoa tán ở trên đỉnh của thân cây không có lá. Các chồi (thân cây có lá đã biến đổi hay các gốc lá dày dặc, trong cách gọi thông thường là củ) dao động về kích thước giữa các loài, từ rất nhỏ (đường kính khoảng 2-3 mm) đến rất lớn (8-10 cm).

Chi này chứa một số loài cây có giá trị như hànhhẹ, hẹ hoatỏi tâytỏi và hành tăm. Mùi của "hành" là đặc trưng cho cả chi nhưng không phải mọi loài đều có mùi giống nhau.

Cây hẹ (Allium ramosum) có nguồn gốc hoang dại ở vùng Trung và Bắc Á, được người Trung Quốc đưa về trồng khoảng 200 năm trước Công nguyên. Từ đó cây hẹ được phát triển sang các vùng Đông và Đông Nam Á.

Ở Việt Nam cây hẹ dược trồng trong cả nước, từ đồng bằng đến vùng núi. Ở miền nam, cây được trồng hầu khắp các tỉnh từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Kiên Giang.

5. Mô tả

Cây hẹ là loài cây họ hành tỏi, có thân thảo sống lâu năm.

Thân: Cây thân thảo nhỏ, cao 20-50cm, mọc đứng, hình trụ hoặc có góc ở đầu. Thân chỉ vươn cao khi cây hẹ đã già, cuối ngọn thân mang một chùm hoa.

Lá: Lá mọc ở gốc, hình dải hẹp, nửa hình trụ, dài 15-60cm, rộng 1,5-4mm.

Hoa: Hoa trắng mọc thành tán ở đầu một cán hoa dài 20-30cm hay hơn. Tán gồm 20-40 hoa có mo bao bọc, 3-4 lần ngắn hơn tán hoa; bao hoa màu trắng, gồm nhiều phiến thuôn mũi mác.

Quả:Quả nang, hình trái xoan ngược chia ra 3 mảnh; 6 hạt nhỏ, màu đen.

Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9.  

Hạt: Hạt nhỏ, nằm trong quả nang, khi lấy hạt phải đập bể vỏ quả.

Cây hẹ có thể nhân giống bằng sinh sản vô tính như tách chồi để trồng và có thể trồng bằng hạt. Cây sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm.

6. Thành phần hóa học

Trong 1 kg lá hẹ có 5-10 g đạm, 5-30 g đường, 20 mg vitamin A, 89 g vitamin C, 263 mg canxi, 212 mg phốt pho, nhiều chất xơ.

Chất xơ có tác dụng tăng tính nhạy cảm với insulin làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy. Chất Odorin là một kháng sinh mạnh chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.

Nghiên cứu gần đây cho thấy, trong lá và củ hẹ có chất sunfua, saponin, chất đắng và một hoạt chất đặt tên là odorin có tác dụng kháng sinh mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn như Staphylococcus, Salmonella, Shigella, Subtilis... Tính chất kháng sinh này khá bền vững, nhưng nếu đun sôi sẽ hết tác dụng.

7. Công dụng

+Theo Đông y

Lá hẹ có vị cay hơi chua, hăng, tính ấm, có tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm.

Nếu thường xuyên ăn canh hẹ sẽ giúp nam giới cường tinh lực, bồi bổ gan thận. Lá hẹ cũng rất tốt đối với phụ nữ có thai khi bị nhiễm lạnh, phụ nữ sau khi sinh bị chóng mặt.

Củ hẹ có vị cay ngọt được dùng trong các bài thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần.

Hạt hẹ có vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung, trợ vị khí, điều hoà tạng phủ, hạ nghịch khí, cố thận tinh, tán ứ huyết.

Hẹ là thức ăn-vị thuốc có tác dụng tốt nhất về mùa xuân. Vào thời điểm này, chất lượng làm thuốc của hẹ cao hơn. Sách Nội kinh có viết: "Xuân hạ dưỡng dương", nghĩa là mùa xuân cần ăn các món ôn bổ dương khí. Hẹ nằm trong nhóm thức ăn đó. Còn Bản thảo thập di viết: "Rau hẹ là ấm nhất, có ích cho người, nên ăn thường xuyên". Sách Lễ ký viết củ hẹ trị chứng di mộng tinh, đau lưng rất công hiệu. Hẹ kỵ với mật ong và thịt trâu. Không nên sử dụng lâu dài và đối với những người bị các chứng âm hư hỏa vượng, vị hư có nhiệt.

Theo Đông y, hẹ có tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm. Sách "Bản thảo thập di" viết: Rau hẹ là ấm nhất, có ích cho người, nên ăn thường xuyên.

Phòng Đông Y thực nghiệm Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (Việt Nam) đã xác định nước ép lá hẹ có tác dụng kháng khuẩn  mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn. Tính chất kháng khuẩn của hẹ khá bền vững, tuy nhiên sẽ mất tác dụng khi đun sôi. Theo kinh nghiệm dân gian, lá và thân hẹ chữa ho, hen suyễn, tiêu hoá kém, giun kim, lỵ amip, trẻ hay bị ra mồ hôi trộm, hay khi bị viêm tai giữa, tai chảy mủ cũng có thể dùng lá hẹ. 

Bộ phận dùng: Hạt thường gọi là Cửu thái tử. Toàn cây cũng được dùng.

Trong các sách y học nói chung và Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh nói riêng còn nhiều bài thuốc dùng hẹ. Tuy nhiên, vẫn có một số vấn đề chưa được kiểm chứng khoa học, ví dụ: chữa đau ngực như dùi đâm, chó dại cắn, sản hậu bất tỉnh v.v.

+Theo Tây y

Hẹ có tác dụng tăng tính nhạy cảm với insulin (tốt cho người bị bệnh tiểu đường), làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngăn ngừa sơ vữa động mạch và bảo vệ tuyến tuỵ. Chất odorin trong loại rau này là một kháng sinh mạnh giúp chống  tụ cầu và  các vi khuẩn khác.

Các bài thuốc Đông y từ cây hẹ

1-Ho khò khè ở trẻ em: Lá hẹ hấp cơm lấy nước cho trẻ uống. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

Lá Hẹ hấp với đường đặt trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ lấy nước cho uống. (Theo thaythuoccuaban.com).

2-Rôm sẩy: Rễ hẹ 60g sắc nước uống. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

3-Cảm mạo, ho do lạnh: Hẹ 250 g, gừng tươi 25 g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn cái, uống nước. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

4-Táo bón: Hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5 g. Hòa nước sôi uống ngày 3 lần. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

Phòng táo bón, tích trệ: Hàng sáng dậy, chưa ăn sáng, uống nước hẹ giã đã lọc bã. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

5-Đái dầm, ỉa chảy lâu ngày ở trẻ em: Nấu cháo rễ hẹ. Rễ hẹ tươi 25 g, gạo 50 g, rễ hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng, dùng liên tục trong 10 ngày. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

6-Nấc do lạnh: Uống một bát nước hẹ đã giã nát và lọc bỏ bã. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

Trong “Thiên kim tập ký” có kể lại chuyện: Thiên hoàng tự nhiên bị nấc suốt ngày. Các ngự y đã đến khám và sau đó thiên hoàng khỏi bệnh chỉ bằng bài thuốc dùng nước hẹ pha rượu “hùng hoàng”.

7-Thổ tả: Cấp cứu bằng một nắm rau hẹ giã lấy nước cốt, chưng cách thủy cho uống. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

8-Đau răng: Lấy 1 nắm hẹ (cả rễ) giã nhuyễn, đặt vào chỗ đau, đặt liên tục cho đến khi khỏi. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

9-Đau họng: Lá và củ hẹ giã đắp lên cổ, băng lại, nhai củ cải, lá húng chanh và nuốt nước. (Theo kinh nghiệm dân gian).

Cổ họng khó nuốt: Dùng 12-24g lá Hẹ giã tươi lấy nước uống. (Theo thaythuoccuaban.com).

10-Yết hầu sưng đau: Hẹ toàn cây một nắm, muối một cục đâm vắt nước nuốt lần lần. (Theo thaythuoccuaban.com).

11-Suyễn (khó thở): Lá hẹ một nắm giã nát, lấy nước uống hay sắc lên để uống. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

Hen suyễn nguy cấp: Lá Hẹ, một nắm, sắc uống. (Theo thaythuoccuaban.com).

12-Sơn ăn lở loét: Lá hẹ giã nát đắp lên chỗ tổn thương. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

13-Ghẻ: Lá hẹ 50 g, rau cần 30 g, giã nát đắp lên chỗ tổn thương. Ngày 2 lần. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

14-Giun kim: Rễ hẹ giã lấy nước cho uống. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

Sắc lá Hẹ hoặc rễ Hẹ lấy nước uống. (Theo thaythuoccuaban.com).

15-Thối tai (Viêm tai giữa): Lá hẹ 1 nắm rửa kỹ, giã nhuyễn lấy nước nhỏ vào tai cho đến khi khỏi. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

Côn trùng bò vào tai: Lá Hẹ đâm vắt lấy nước nhỏ vào tai ít giọt, côn trùng sẽ bò ra. (Theo thaythuoccuaban.com).

16-Trĩ sưng đau: Một nắm to lá hẹ cho vào nồi đất cùng với nước, dùng lá chuối bịt kín nồi, đun đến khi sôi thì nhấc xuống, chọc một lỗ thủng trên lá chuối cho hơi bay lên để xông trĩ. Khi thấy hết hơi bay lên thì đổ hẹ ra chậu ngâm rửa hậu môn. Còn có cách giã nhuyễn lá hẹ cho vào chậu, rồi ngồi và để trực tiếp trĩ lên lá hẹ. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

17-Thoát giang (lòi dom): Một nắm lá hẹ giã nhỏ trộn dấm, đảo nóng: Dùng 2 miếng vải sô sạch gói hẹ để chườm và chấm hậu môn thay đổi lẫn nhau. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

18-Càng cua chín mé (nhiễm trùng sưng tấy đầu móng tay): Hẹ dùng cả củ và rễ, giã nát, xào rượu chườm, bó, băng lại. Thay băng nhiều lần. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

19-Tâm hãn (mồ hôi ra không ngớt, chỉ khu trú ở vùng ngực): Dùng 49 cây hẹ cả gốc rửa sạch, đổ vào 2 bát nước, nấu còn 1 bát, uống liên tục nhiều ngày cho đến khi khỏi. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

20-Viêm loét dạ dày thể hàn, đau vùng thượng vị, buồn nôn hoặc nôn do lạnh: Lá hẹ 250 g, gừng tươi 25 g. Tất cả thái vụn, giã nát, lọc lấy nước đổ vào nồi cùng với 250 g sữa bò. Đun nhỏ lửa cho đến khi sôi, uống nóng. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

21-Đái tháo đường: Củ hẹ 150 g, thịt sò 100 g. Nấu chín, nêm gia vị. Ăn thường xuyên. Trường hợp ra mồ hôi trộm (âm hư tự hãn) dùng món này cũng tốt. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

22-Gan đọng mỡ ở người béo phì: Hải đới 100 g ngâm nước cho nở, cắt sợi. Lá hẹ 200 g cắt đoạn dài, cùng nhúng nước sau 5 phút vớt ra. Cho tỏi giã nhuyễn, dấm, dầu vừngtương và một ít đường trộn đều. Ăn hàng ngày và kéo dài trong một tháng. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

23-Lỵ amíp: Nấu canh hẹ cá diếc (ngày 1 con), ăn cái uống nước, dùng trong 1 tuần. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

Củ hoặc lá Hẹ giã tươi lấy nước uống. (Theo thaythuoccuaban.com).

24-Di tinh: Hẹ và Gạo nếp, hai thứ đều nhau, hiệp chung nấu cháo nhừ, phơi sương một đêm, ăn lúc sáng sớm, ăn luôn một lúc. Hoặc dùng hạt Hẹ ăn mỗi ngày 20 hạt lúc đói với nước muối mặn mặn, hoặc chưng chín ăn. (Theo thaythuoccuaban.com).

25-Sản hậu chóng mặt bất tỉnh: Củ Hẹ, Hành tăm, đều 12g, đâm nát hoà ít giấm, để lên cục gạch nướng đỏ, xông hơi.(Theo thaythuoccuaban.com).

26-Ung thư thực quản: Nên dùng nước rau hẹ pha với sữa. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

27-Bế kinh: Hạt hẹ 10g, hạt dành dành 10 g, sắc nước uống ngày 2 lần.

Lá hẹ 250g giã lấy nước hòa với đường đỏ, đun sôi để uống. (Theo Bác sĩ  Minh Hằng).

28-Di mộng tinh, xuất tinh sớm, liệt dương: 0,5 kg lá hẹ tươi giã lấy nước, uống ngày 2 lần trong một tuần. (Theo thaythuoccuaban.com).

29-Chữa đi tiểu nhiều lần: Lá hẹ, cây tơ hồng xanh, ngũ vị tử, phúc bồn tử, câu kỷ tử, nữ trinh tử. Lượng bằng nhau. Phơi khô tán bột, mỗi lần uống 6 g. Ngày uống 2 lần với nước ấm. (Theo thaythuoccuaban.com).

Lá hẹ 30 g, phúc bồn tử 1,5 g, dây tơ hồng xanh 20 g. Sấy khô tán bột hoàn viên. Dùng mỗi lần 3 g, ngày 3 lần. (Theo thaythuoccuaban.com).

30-Cung đình hồi xuân tửu: Hạt hẹ 20 g, câu kỷ 30 g, ba kích 15 g, hồng sâm 20 g, lộc nhung lát 10 g, đường phèn 200 g, rượu trắng 200 g. Ngâm nửa tháng trở ra thì dùng được.(Theo thaythuoccuaban.com).

 

 

 

Tin cùng chuyên mục