Theo Đông y:Ở Ấn Ðộ, người ta dùng lá nấu sôi trong sữa bò và thêm mật ong vào dùng đắp ngoài chữa phong hủi, ghẻ và bệnh ngoài da. Dầu hạt cũng dùng trị phong, ghẻ và bệnh ngoài da. Còn rễ dùng làm thuốc tẩy xổ.
CÂY ĐỌT MỌT
1. Tên gọi khác: Cây mót, Cây đọt lụa, Cây lá lụa. 2. Tên tiếng Anh: Cynometra 3. Tên khoa học: Cynometra ramiflora Linn. -Tên đồng nghĩa: C.bijuga Span. C.bijuga Miq. C.carolinensis Kaneh. C.hosinoi Kaneh. C.ramiflora subsp. bijuga (Miq.)Prain C.ramiflora subsp. genuina Prain C.ramiflora var. mimosoides Wall. Maniltoa carolinensis (Kaneh.) Hosok Phân loại khoa học Giới (Kingdom): Thực vật (Plantae) Ngành (Phylum): Mộc lan (Magnoliophyta) Lớp (Class): Hai lá mầm (Magnoliopsida) Bộ (Order): Đậu (Fabales) Họ (Family): Vang (Caesalpiniaceae) Chi (Genus): Cynometra Loài (Species): Cynometra ramiflora 5. 5. Phân bố
1. Tên gọi khác: Cây mót, Cây đọt lụa, Cây lá lụa.
2. Tên tiếng Anh: Cynometra
3. Tên khoa học: Cynometra ramiflora Linn.
-Tên đồng nghĩa: C.bijuga Span. C.bijuga Miq. C.carolinensis Kaneh. C.hosinoi Kaneh. C.ramiflora subsp. bijuga (Miq.)Prain C.ramiflora subsp. genuina Prain C.ramiflora var. mimosoides Wall. Maniltoa carolinensis (Kaneh.) Hosok
Phân loại khoa học
Giới (Kingdom):
Thực vật (Plantae)
Ngành (Phylum):
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp (Class):
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ (Order):
Đậu (Fabales)
Họ (Family):
Vang (Caesalpiniaceae)
Chi (Genus):
Cynometra
Loài (Species):
Cynometra ramiflora
5. 5. Phân bố
Cây đọt mọt (Cynometra ramiflora ) có nguồn gốc Châu Á. Loài cây này phân bố từ Ấn Ðộ qua Ðông Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Malaysia) đến các đảo Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, thường gặp trong các rừng ngập mặn, dựa rạch nước lợ như Đồng bằng sông Cửu long.
6. Mô tả
+ Thân: Cây thân gỗ cao tới 15-30m, với lá thường rũ xuống. Cây gỗ màu nâu đỏ chỉ dùng làm củi đun.
+ Lá: Lá kép chẵn, gồm 2 cặp lá chét màu trắng rồi hồng, xanh, mềm, hình trái xoan ngược hay thon hoặc hơi hình lưỡi liềm; cặp ở trên dài 5-10 (20) cm, rộng 2-4,5 (7,5) cm, không cân xứng ở gốc, nhọn hoặc lõm tròm ở đầu.
+ Hoa: Cụm hoa gồm 1-2 chùm ngắn ở nách lá, số lượng hoa không nhiều, màu trắng rồi nâu. Ra hoa tháng 6-8.
+ Quả: Quả hoá gỗ, dài 2-3cm, có lông hoặc nhẵn, bề mặt xù xì, màu nâu, chứa 2-3 hạt. Có quả tháng 9-10 tới tháng 1-5.
7. Thành phần hóa học
Công dụng
Bộ phận dùng: Lá, rễ, dầu hạt - Folium, Radix et Oleum Cynometrae.
Theo Đông y:
Ở Ấn Ðộ, người ta dùng lá nấu sôi trong sữa bò và thêm mật ong vào dùng đắp ngoài chữa phong hủi, ghẻ và bệnh ngoài da. Dầu hạt cũng dùng trị phong, ghẻ và bệnh ngoài da. Còn rễ dùng làm thuốc tẩy xổ.
Theo tây y:
Các nghiên cứu về lá đọt mọt trong Tây y cho biết:
• Hoạt động chống ung thư/Cytotoxic: Nghiên cứu điều tra những tác động gây độc tế bào của các chất chiết xuất từ 16 cây dược liệu khác nhau từ Bangladesh, bao gồm cả cây đọt mọt (Cynometra ramiflora), cho thấy lá đọt mọt có tác dụng chống lại các tế bào ung thư dạ dày, ung thư ruột kết và các dòng tế bào ung thư vú của con người. Lá đọt mọt gây độc tính thấp đối với nguyên bào sợi chuột nhưng gây độc tế bào chọn lọc đối với các dòng tế bào ung thư khác nhau.
• Phytochemical/kháng khuẩn: Phytochemical sàng lọc có tác dụng chống viêm nướu răng, tạo giảm đường, tannin và saponin. Nghiên cứu cho thấy hoạt tính kháng khuẩn E coli, tụ cầu khuẩn lớp biểu bì, Shigella dysenteriae, Enterococci, S sonnei, S aureus, S typhi, S flexneri và Vibrio cholera ở mức trung bình trở lên.
• Làm giảm glucose máu: Thực nghiệm cho thấy lá đọt mọt (Cynometra ramiflora ) đã được tìm thấy làm giảm đáng kể mức đường huyết sau ăn của những con chuột thí nghiệm cho ăn trực tiếp đường sucrose.