DƯA GANG TÂY

Cập nhật: 15h6 | 04/09/2013

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thịt quả nhầy như keo, bở như dưa bở, màu trắng hơi chua và dịu, vị nhạt, mùi dễ chịu, bao bọc các hạt và nằm ở phía giữa của quả. Thịt quả có thêm đường dùng ăn rất ngon được nhiều người ưa thích

DƯA GANG TÂY

1. Tên gọi khác: Dưa tây,

2. Tên tiếng Anh: Giant Granadilla, Giant Tumbo , Giant Passion fruit.

3. Tên khoa học: Passiflora quadrangularis L.

-Tên đồng nghĩa: Passiflora macrocarpa M.T. Mast.

-Các loài tương cận:

-Lạc tiên hoa tía (Passiflora incarnata)

-Lạc tiên hoa vàng (Passiflora lutea)

-Chanh dây (Passiflora edulis).

Phân loại khoa học

Bộ (ordo):

Sơ ri (Malpighiales)

Họ (familia):

Lạc tiên (Passifloraceae)

Chi (genus):

Chanh dây (Passiflora)

Loài (species):

Passiflora quadrangularis

 

Trong hệ thống Cronquist cũ thì người ta đặt Họ Lạc tiên (Passifloraceae) vào trong bộ Violales, nhưng trong các hệ thống phân loại gần đây chẳng hạn hệ thống của Angiosperm Phylogeny Group (APG) thì nó được đưa vào trong bộ Malpighiales.

Theo hệ thống APG III năm 2009, Chi Chanh dây (Passiflora) thuộc Họ Lạc tiên (Passifloraceae), Bộ Sa ri (Malpighiales).

Chi Chanh dây (Passiflora) có khoảng 525 loài (xem danh sách Các Species). Trong đó có các loài quan trọng là:

Chanh dây (Passiflora edulis)

Lạc tiên hoa tía (Passiflora incarnata)

Lạc tiên hoa vàng (Passiflora lutea)

Dưa gang tây (Passiflora quadrangularis).

Loài Dưa gang tây (Passiflora quadrangularis) là loài có quả lớn nhất trong Chi chanh dây (Passiflora) và có phần vỏ quả dầy như ở Họ bầu bí nên được gọi là “Dưa gang tây”.

Lưu ý!

Theo Giáo sư Tôn Thất Trình, trong tiếng Việt “Dưa gang tây” còn chỉ một loài dưa gang nhập nội thuộc Họ bầu bí (Cucurbitaceae) có tên khoa học là Cucumis sativus.

4. Phân bố

Chi Chanh dây (Passiflora) phân bố rộng ở vùng nhiệt đới thuộc Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Úc, nguồn gốc phát xuất của Chi này chưa được xác định.

Loài Dưa gang tây (Passiflora quadrangularis) thuộc Chi Chanh dây (Passiflora) không có liên quan với Họ Bầu bí (Cucurbitaceae)  được xác định có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới ở Châu Mỹ (không rõ nơi xuất xứ).

Dưa gang tây được trồng nhiều ở các nước MexicoBrazilPeru, một số hòn đảo ở Caribbe và Bermuda. Trong thế kỷ 18 được giới thiệu vào Malaya và Indonesia. Năm 1888 được du nhập vào Hawaii, năm 1909 được trồng ở Florida và California (Mỹ).

Hiện nay loài dây leo này được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Tích Lan, Việt Nam,  Philippines, Châu Phi nhiệt đới, và Queensland, Australia. 

Loài Dưa gang tây (Passiflora quadrangularis) có thể được nhập vào Việt Nam khoảng đầu thế kỷ 20 cùng thời kỳ với Loài Chanh dây (Passiflora edulis), là loài dây leo được được nhập trồng ở các vườn gia đình ở các tỉnh miền Trung và các tỉnh phía Nam như Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Sóc Trăng... Dưa gang tây được trồng thành giàn cho leo làm cây cảnh, lấy bóng râm che nắng, vừa cho quả ăn sống hay làm rau. Thường trồng dễ dàng bằng cành giâm.

5. Mô tả

Dưa gang tây là loài dây leo sống đa niên, thân dài đến 10-15 m, thậm chí có thể đến 45 m.

+ Thân : Thân có tiết diện hình 4 cạnh và có các tua nách dài đến 30 cm.

+ Lá: Lá mọc so le, dài 10-12 cm, rộng 8-15 cm, mặt lá nhẵn, hình tim hoặc hình trứng nhọn, phiến lá đôi khi có dợn sóng, cuống mang 4-6 tuyến.

+ Hoa: Hoa lớn mọc đơn độc, rộng 10-12 cm, mọc ở nách lá , màu sắc đẹp, kèm theo 3 lá bắc nguyên làm thành bao chung dưới cụm hoa; vòng tràng phụ hình trụ, có 5 cánh màu trắng hay phớt hồng, có nhiều sợi hẹp màu xanh lam hay trắng, xếp nhiều dãy. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng, khó đậu quả trong môi trường khô hanh.

+ Quả: Có dạng quả mọng, nom như quả dưa, dài 20-25cm, màu lục nhạt, có thịt chứa nhiều hạt. Tiết diện dọc của quả có dạng gần như hình chữ nhật. Quả có thịt bở, màu trắng hoặc màu hồng, có mùi thơm nhẹ.

+ Hạt: Hạt màu nâu tím, dài 1-1,5 cm.

 

6. Thành phần hóa học

Theo kết quả phân tích được thực hiện ở El Salvador, thành phần hóa học trong 100 gam phần ăn được của quả như sau:

Thành phần

Phần thịt vỏ quả

Phần hạt và bao hạt

Độ ẩm

94,4 g

78,4 g

Protein

0,112 g

0,299 g

Fat

0,15 g

1,29 g

Xơ thô

0,7 g

3,6 g

Tro

0,41 g

0,80 g

Calcium

13,8 mg

9,2 g

Photpho

17,1 mg

39,3 mg

Sắt

0,80 mg

2,93 mg

Carotene

0,004 mg

0,019 mg

Thiamine

-

0.003 mg

Riboflavin

0,033 mg

0,120 mg

Niacin

0,378 mg

15,3 mg

Ascorbic Acid

14,3 mg

-

Trong lá, vỏ quả và hạt non của Dưa gang tây có chứa chất glycoside cyanogenic gây độc cho cơ thể và chất passiflorine gây mệt mỏi và buồn ngủ. Do đó chỉ nên dùng khi quả đã già.

7. Công dụng

Bộ phận dùng: Quả, hạt, rễ - Fructus, Semen et Radix Passiflorae.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thịt quả nhầy như keo, bở như dưa bở, màu trắng hơi chua và dịu, vị nhạt, mùi dễ chịu, bao bọc các hạt và nằm ở phía giữa của quả. Thịt quả có thêm đường dùng ăn rất ngon được nhiều người ưa thích. Thịt quả chưa chín dùng nấu canh như Đu đủ (do đó người ta còn gọi là Đu đủ leo). Hạt được dùng làm thuốc trị sán. Rễ tươi là loại thuốc gây ngủ mạnh và được xem như là độc. Lá cũng độc vì chứa acid cyanhydric.

 

   
 

Tin cùng chuyên mục